ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
|
Số:
60/2006/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày 31
tháng 08 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT PHÁT TRIỂN GTVT ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TỈNH VĨNH PHÚC
ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26-11-2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày
24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng; Căn cứ Thông tư số 15/
2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 16 ngày 03/02/2000 của Thủ
tướng Chính phủ, phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT đường sông Việt
Nam đến năm 2020; Quyết định số 162 ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ,
phê duyệt Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ đến năm 2010 và định hướng đến
2020; Quyết định số 323/QĐ-BGTVT ngày 27/01/2006 của Bộ trưởng GTVT, phê duyệt
Quy hoạch chi tiết hệ thống Cảng đường thủy nội địa khu vực phía Bắc đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020; Quyết định số 31/2004/QĐ-BGTVT ngày 21/12/2004
của Bộ trưởng GTVT ban hành tiêu chuẩn cấp kỹ thuật cảng thủy nội địa, tiêu chuẩn
bến thủy nội địa;
Căn cứ Nghị quyết “V/v phê duyệt Quy hoạch điều
chỉnh phát triển GTVT bộ Vĩnh Phúc giai đoạn 2003-2010 và định hướng đến năm
2020 Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Phúc lần thứ 14; Quyết định số 1686 ngày
31/5/2004; Quyết định số 3270 ngày 6/9/2002 phê duyệt đề cương dự án Quy hoạch
chi tiết phát triển GTVT đường thủy tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 của Chủ tịch
UBND tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét tờ trình số 876/TT - GTVT ngày 07/8/2006 của
sở Giao thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Duyệt đồ án quy hoạch, như sau:
1. Tên đồ án: Quy hoạch
chi tiết phát triển GTVT đường thủy tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.
2. Phạm vi nghiên cứu:
Trên địa bàn toàn tỉnh Vĩnh phúc.
3. Nội dung cơ bản của quy hoạch:
3-1. Về luồng tuyến
- Nâng cấp sông Hồng đạt tiêu chuẩn hoàn chỉnh sông
cấp II (đảm bảo luồng lạch tối thiểu rộng 50m, xâu 2,5m cho tàu 1000T lưu hành
được). Sông Lô đạt tiêu chuẩn hoàn chỉnh sông cấp III (đảm bảo luồng lạch tối
thiểu rộng 45m, xâu 1,8m cho tàu 600T lưu hành được). Việc nâng cấp hai tuyến
sông này do ngành TW thực hiện (theo QH của Bộ Giao thông vận tải đã được phê
duyệt nêu trên).
3-2. Về cảng và dự báo hàng hóa thông qua
Theo số liệu thống kê thu thập được từ năm 2000 đến
năm 2005 vận tải thủy có tốc độ tăng trưởng bình quân: 9,5% (tấn hàng) và 8,5%
(Tấn.Km).
Từ tốc độ tăng trưởng trên dự báo nhu cầu vận tải
thủy cho những năm sau. Lượng hàng này hầu hết thông qua các cảng, bến trong tỉnh.
Căn cứ khối lượng vận tải trên; dự báo lượng hàng
hóa thông qua các Cảng đến năm 2010 và đến năm 2020 như sau:
Cảng Chu Phan đến năm 2010 là (229.000tấn/năm) và
năm 2020 là (630.000tấn/năm)
Cảng Vĩnh Thịnh đến năm 2010 là (196.000tấn/năm) và
năm 2020 là (588.000tấn/năm)
Cảng Như Thụy đến năm 2010 là (111.000tấn/năm) và
năm 2020 là (305.000tấn/năm).
Cảng Đức Bác đến năm 2020 là (408.000tấn/năm).
Các bến còn lại năm 2010 có lượng hàng từ (29.000 –
77.000tấn/năm) và năm 2020 có lượng hàng từ (140.000 – 154.000tấn/năm).
Hàng hóa thông qua các Cảng trong giai đoạn này chủ
yếu là: vật liệu cát, sỏi, đá, xi măng, tài nguyên khoáng sản, hàng hóa phục vụ
cho các khu công nghiệp trên địa bàn và hành khách.
3-3. Cở sở đưa ra các cấp Cảng
- Căn cứ vào dự báo nhu cầu lượng hàng hóa thông
qua các Cảng, bến nêu trên; Quyết định số 31/2004/QĐ-BGTVT ngày 21/12/2004 của
Bộ trưởng GTVT quy định cấp kỹ thuật Cảng thủy nội địa.
- Theo số liệu cốt nước trên sông bình quân trong
thời gian gần đây:
Sông Hồng mực nước kiệt ở cốt 5,65, độ xâu dòng
sông 3,9m, mức báo động cấp 3 ở cốt 15,4 (tại Đại Định);
Sông Lô mực nước kiệt ở cốt 7,4, độ sâu dòng sông 1,4m,
mức báo động cấp 3 ở cốt 17,0 (tại Then-Yên Thạch);
Trong giai đoạn này (đến năm 2010) đầu tư xây dựng:
+ 02 cảng cấp Tỉnh là cảng Chu Phan và cảng Vĩnh Thịnh
bên sông Hồng; đạt tiêu chuẩn cảng cấp IV, có độ xâu nước từ 1,8-2,5m cho tàu
1000T cập cảng 9 tháng mùa nước và tàu 600T cập cảng 3 tháng mùa khô.
Lượng hàng thông qua cảng từ 300.000 – 600.000 tấn/năm,
cơ giới hóa bốc xếp trên 50%, diện tích sử dụng 15.000m2; bao gồm
nhà kho, bãi để vật liệu rời, nhà điều hành…). Tổng mức đầu tư cho 1 cảng ước
20 tỷ đồng.
- Cảng Chu Phan phục vụ cho khu vực huyện Mê Linh đặc
biệt là các khu Công Nghiệp, khu đô thị trong huyện. Đường dẫn từ Cảng nối vào
ĐT 308 và đường trục (theo quy hoạch) 36m nối với KCN Quang Minh. Cảng Chu Phan
có mối liên hệ với cảng Phù Đổng và cảng Chèm - Hà Nội.
Hàng thông qua Cảng chủ yếu là: vật liệu cát, sỏi,
đá, hàng phục vụ cho các khu công nghiệp, tài nguyên khoáng sản và hành khách.
- Cảng Vĩnh Thịnh phục vụ cho khu vực huyện Vĩnh Tường
và Yên Lạc. Đường dẫn từ Cảng nối vào quốc lộ 2C. Cảng Vĩnh Thịnh có mối liên hệ
với cảng Sơn Tây và cảng Hồng Vân - Hà Tây.
Hàng hóa thông qua Cảng chủ yếu là: vật liệu cát, sỏi,
đá, hàng hóa phục vụ cho các khu công nghiệp, hàng nông sản và hành khách.
+ 04 cảng cấp Huyện
Đó là cảng Đông Cao, Trung Hà, Phú Hậu và Cao Phong
đạt tiêu chuẩn Cảng cấp 5 (tiếp nhận phương tiện tới 200T, mớn nước 1,5m). Mỗi
cảng: có lượng hàng thông qua nhỏ hơn 300.000 tấn/năm, cơ giới hóa bốc xếp 50%,
diện tích sử dụng 6.000m2; bao gồm nhà kho, bãi để vật liệu rời, nhà
điều hành…). Tổng mức đầu tư ước 10 tỷ đồng (4 cảng = 40tỷ).
Hàng hóa thông qua Cảng chủ yếu là: vật liệu cát, sỏi,
đá, xi măng, tài nguyên khoáng sản, hàng nông sản và hành khách.
+ 01 cầu tàu cho lực lượng CSGT đường thủy, tại vị trí
trước trụ sở đội CSGT đường thủy, gần bến phà Vĩnh Thịnh (để có nơi neo giữ
phương tiện, hàng hóa vi phạm). Kinh phí ước tính 2,5 tỷ.
+ Cải tạo, nâng cấp 3 bến phà: Phú Hậu, Đức Bác và
Phà Then. Tổng mức đầu tư cho 3 bến phà là 4,25 tỷ đồng.
Việc nâng cấp, cải tạo các bến cấp xã và bến khách
ngang sông do các hộ chủ quản và địa phương thực hiện.
Nhu cầu tổng mức đầu tư cho giai đoạn đến 2010 là
86,75 tỷ.
4. Định hướng đến năm 2020
4-1. Xây dựng tiếp 2 cảng cấp Tỉnh:
+ Cảng Đức Bác: đường dẫn từ cảng nối vào ĐT 306 và
đường cao tốc qua Vĩnh Phúc; cảng này có mối liên hệ với cảng Việt Trì, cảng An
Đaọ thuộc tỉnh Phú Thọ và cảng Tuyên Quang của tỉnh Tuyên Quang
+ Cảng Như Thuỵ: đường dẫn từ Cảng nối với ĐT 307B;
cảng này có mối liên hệ với cảng Việt Trì, cảng An Đạo thuộc tỉnh Phú Thọ và cảng
Tuyên Quang của tỉnh Tuyên Quang.
Xây dựng 2 cảng trên đạt tiêu chuẩn cảng cấp IV, có
độ xâu nước 1,5-1,8m cho tàu 600T cập cảng 9 tháng mùa nước và tàu 400T cập cảng
3 tháng mùa khô. Lượng hàng thông qua từ 300.000 – 500.000 tấn/năm, cơ giới hóa
bốc xếp trên 50%, diện tích sử dụng 15.000m2; bao gồm nhà kho, bãi để
vật liệu rời, nhà điều hành…). Tổng mức đầu tư cho 1 cảng là 25 tỷ đồng.
Phục vụ chủ yếu cho khu vực huyện Lập Thạch và khu
vực lân cận. Hàng hóa thông qua Cảng chủ yếu là: Tài nguyên khoáng sản, hàng
nông lâm sản, vật liệu cát, sỏi, đá, xi măng và hành khách.
4-2.Xây dựng tiếp 2 cảng cấp Huyện.
Đó là cảng Cao Đại, Hải Lựu đạt tiêu chuẩn Cảng cấp
5.
Quy mô như các cảng cấp huyện xây dựng ở giai đoạn
đến 2010 nêu trên. Hàng hóa thông qua Cảng chủ yếu là: vật liệu cát, sỏi, đá,
xi măng, tài nguyên khoáng sản, hàng nông sản và hành khách.
4-3. Xây dựng trụ sở trạm CSGT đường thủy.
Vị trí xây dựng liền kề cảng Như Thuỵ, chỉ xây dựng
trụ sở, còn cầu tàu để nơi neo giữ phương tiện, hàng hóa vi phạm thì kết hợp, tận
dụng công trình của cảng.
Điều 2. Các giải pháp thực hiện
1. Giải pháp về vốn đầu
tư:
1.1. Đầu tư xây dựng cho giai đoạn đến năm 2010:
+ Xây dựng 2 Cảng cấp Tỉnh (cấp IV). Đề nghị Trung
ương hỗ trợ 50%, Tỉnh huy động các nguồn vốn đầu tư 50%;
(Dựa trên cơ sở Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT
đường sông đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong đó Vĩnh Phúc có Cảng Chu
Phan và Cảng Đức Bác);
+ Xây dựng 4 Cảng cấp Huyện, đề nghị Tỉnh hỗ trợ
40%, Huyện huy động các nguồn vốn đầu tư 60%;
+ Xây dựng cầu tàu cho CSGT đường thủy, đề nghị tỉnh
cấp 100% vốn;
+ Cải tạo, nâng cấp 3 bến Phà (Phú Hậu, bến Đức Bác
và bến Then); Đề nghị tỉnh đầu tư từ nguồn ngân sách. Hiện tại các bến phà này
đều đã hư hỏng, gây khó khăn và không đảm bảo an toàn cho các phương tiện và
nhân dân qua lại.
1.2. Đầu tư xây dựng cho giai đoạn từ năm 2011 -
2020:
Cơ chế hỗ trợ vốn đầu tư như giai đoạn trên, cụ thể:
- Trung ương hỗ trợ đầu tư cho cảng cấp tỉnh 50%;
- Tỉnh đầu tư cho cảng cấp tỉnh 50%, cảng cấp huyện
40%, cho xây dựng trụ sở CSGT đường thủy 100%;
- Huyện huy động đầu tư cho cảng huyện 60%.
1.3. Đầu tư cho phát triển phương tiện vận tải
thủy:
Khuyến khích các chủ phương tiện (hầu hết là các HTX
và các hộ tư nhân) trong và ngoài tỉnh đầu tư cải tạo, mua sắm thêm phương tiện
có tải trọng lớn phù hợp với cấp cảng, cấp sông để tham gia hoạt động giao
thông vận tải thủy đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội trên địa bàn tỉnh
và đem lại hiệu quả cao.
2. Giải pháp về hình thức
tổ chức quản lý cảng
+ Sau khi kết thúc giai đoạn xây dựng phần cơ sở hạ
tầng, tiến hành giao cho các đơn vị quản lý (cảng vụ), tổ chức đấu thầu thu hút
các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, tham gia quản lý khai thác theo kế hoạch
chung có sự quản lý thống nhất của đơn vị chủ quản. Tuy nhiên giai đoạn đầu có
khó khăn, ngân sách hỗ trợ chi phí công tác quản lý ở giai đoạn này.
+ Từng bước đưa công tác quản lý cảng vào nề nếp,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động vận tải, bốc xếp dỡ
hàng hóa. Xây dựng và điều chỉnh các cơ chế chính sách hiện có về nghĩa vụ
trích nộp thuế, phí, thể lệ xếp dỡ hàng hóa... nhằm tạo lập sự bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế.
+ Thường xuyên kiểm tra, giám sát các hoạt động
kinh doanh sản xuất để kiểm soát về giá cả, tránh tình trạng độc quyền trong
kinh doanh.
3. Giải pháp phát triển
nguồn lực
Trên cơ sở thực trạng nguồn nhân lực hiện có và dự
báo nhu cầu nguồn nhân lực cho các giai đoạn 2010-2020, đề ra các chương trình
đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực cho ngành đường sông để phù hợp với yêu cầu
của từng giai đoạn mới.
Chính sách tuyển dụng và sử dụng nguồn nhân lực. Bố
trí công việc phù hợp với ngành nghề được đào tạo, và các chế độ tiền lương của
người lao động.
4. Giải pháp khoa học công
nghệ
Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn,
quy định, quy phạm chuyên ngành.
Khuyến khích áp dụng công nghệ mới, đặc biệt là
công nghệ thông tin trong hệ thống liên lạc, đảm bảo tính thống nhất tập trung.
Hiện đại hóa hệ thống phao tiêu, báo hiệu, áp dụng
các công nghệ, vận tải và bốc xếp tiên tiến,...
Khuyến khích việc mua máy móc, thiết bị tiên tiến
hiện đại. Cấm nhập phương tiện, thiết bị hoặc công nghệ lạc hậu.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban
hành.
Ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan
trong tỉnh căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hoà
|