ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
592/QĐ-UBND
|
Quảng
Nam, ngày 24 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 52/2010/QĐ-TTG
NGÀY 18/8/2010 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁP LÝ NHẰM NÂNG
CAO NHẬN THỨC, HIỂU BIẾT PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI
CÁC HUYỆN NGHÈO TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2014 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm
nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 2497/QĐ-BTP ngày 01/10/2010 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo,
đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo
giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 09/TTr-STP
ngày 23
tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày
18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận
thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện
nghèo tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014- 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch UBND các huyện: Nam Trà My, Phước Sơn, Tây Giang,
Giám đốc Trung tâm Trợ giúp pháp lý tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 52/2010/QĐ-TTG NGÀY 18/8/2010 CỦA THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁP LÝ NHẰM NÂNG CAO NHẬN THỨC, HIỂU BIẾT
PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI NGHÈO, ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI CÁC HUYỆN NGHÈO TỈNH
QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2014 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 592 /QĐ-UBND ngày 24 / 02 /2014
của UBND tỉnh Quảng Nam)
Thực hiện Quyết định số
52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ pháp
lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011- 2020; Quyết định số 2497/QĐ-BTP
ngày 01/10/2010 của Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg;
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam xây dựng
Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của
Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2014 - 2020, nội dung
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả thiết
thực về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật
cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2014-2020 theo Quyết định
số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Tăng cường năng lực cho người thực hiện
trợ giúp pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả trợ giúp pháp lý.
2. Yêu cầu
- Bảo đảm đúng mục tiêu, đối tượng và
tiến độ trong việc thực hiện chính sách hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số ở các huyện nghèo trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức, thực hiện có hiệu quả, chất
lượng các hoạt động của chính sách hỗ trợ pháp lý; có sự lồng ghép với các dự
án, chính sách khác của các Chương trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
để đảm bảo thực hiện các Chương trình giảm nghèo tiết kiệm, hiệu quả.
- Chế độ chi tiêu tài chính đối với
các hoạt động của chính sách hỗ trợ pháp lý phải được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành, theo hướng dẫn quản lý, sử dụng ngân sách cấp cho các
Chương trình giảm nghèo và không trùng lắp với các nguồn kinh phí thuộc các
Chương trình khác (nếu có).
II. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Địa phương được đầu tư, hỗ trợ về
chính sách trợ giúp pháp lý (TGPL) theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày
27/12/2008 của Chính phủ:
- Huyện Nam Trà My;
- Huyện Phước Sơn;
- Huyện Tây Giang.
2. Các hoạt động hỗ trợ pháp lý trực
tiếp cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo:
a) Cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí:
Thực hiện các hình thức TGPL như tư vấn
pháp luật, tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và các hình thức TGPL khác.
Phấn đấu 95% đối tượng có nhu cầu TGPL được đáp ứng, từng bước có hiệu quả và
chất
b) Tổ chức các đợt trợ giúp pháp lý
lưu động:
- Phấn đấu ở mỗi xã thuộc huyện nghèo
sẽ được TGPL lưu động 02 đợt/năm, qua đó nhằm giải thích, giải đáp, tuyên truyền
pháp luật trên địa bàn.
- Nội dung theo quy định của Luật Trợ
giúp pháp lý
c) Kiện toàn lại các Câu lạc bộ TGPL,
tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ TGPL để giải quyết những vướng mắc pháp luật, cung
cấp thông tin pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các xã thuộc các huyện nghèo.
- Yêu cầu Trung tâm TGPL nhà nước tiếp
tục rà soát, củng cố về tổ chức để Câu lạc bộ TGPL hoạt động ngày càng đi vào nề
nếp và hiệu quả. Mỗi Câu lạc bộ TGPL sinh hoạt mỗi tháng một lần.
c) Tổ chức sinh hoạt các Tổ hòa giải
để giải quyết các tranh chấp nhỏ trong cộng đồng dân cư.
Yêu cầu kiện toàn lại các Tổ hòa giải
ở các thôn ấp, bản, cụm dân cư; hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức hoạt động nhằm
giải quyết các mâu thuẫn nhỏ trong nội bộ nhân dân, hạn chế đơn thư khiếu nại,
tố cáo ngay tại cơ sở, giữ gìn đoàn kết trong cộng đồng dân cư và ngăn ngừa
hành vi vi phạm pháp luật.
đ) In ấn phát hành miễn phí tờ gấp
pháp luật và băng cát xét, đĩa CD bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số;
Nội dung của các tờ rơi, tờ gấp pháp
luật cần tập trung vào các vấn đề liên quan đến đời sống thiết yếu của đồng bào
như: Quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; chế độ xã hội đối với
đồng bào dân tộc thiểu số; pháp luật về hôn nhân và gia đình; hộ tịch, hộ khẩu;
chính sách đối với người có công cách mạng; về vay vốn để phát triển sản xuất đối
với đồng bào dân tộc thiểu số,…
e) Phổ biến, giáo dục và truyền thông
pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thông qua các hoạt động:
sinh hoạt chuyên đề pháp luật; tổ chức lớp học buổi tối; lồng ghép nội dung
pháp luật vào sinh hoạt văn hóa, lễ hội dân tộc và các hoạt động khác phù hợp với
phong tục địa phương để nâng cao hiểu biết và ý thức pháp luật cho người được
TGPL.
g) Truyền thông về TGPL cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thông qua việc đặt Bảng thông tin, Hộp tin về
trợ giúp pháp lý tại tại trụ sở UBND cấp xã và nhà sinh hoạt cộng đồng.
Số lần đặt bảng thông tin, hộp tin về
trợ giúp pháp lý: 2 lần/10 năm
h) Tổ chức thực hiện các hoạt động
đăng ký khai sinh, chứng thực và các công tác Tư pháp - Hộ tịch khác cho người
nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại địa bàn cấp xã.
Việc thực hiện đăng ký khai sinh, chứng
thực và các công tác Tư pháp - Hộ tịch khác cho người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số tại các địa bàn cấp xã đảm bảo công tác hộ tịch được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật.
3. Các hoạt động tăng cường năng lực
cho tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý, Tổ
viên Tổ hòa giải và công chức Tư pháp-Hộ tịch cấp xã để thực hiện hỗ trợ pháp
lý cho người nghèo, người dân tộc thiểu số.
a) Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ TGPL để cập nhật kiến thức pháp luật mới và kỹ năng TGPL cho người thực
hiện TGPL, thành viên Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ TGPL tại địa bàn các huyện
nghèo.
- Yêu cầu mỗi năm một đợt tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ TGPL cho thành viên các CLB TGPL của mỗi huyện nghèo, chú ý bồi
dưỡng pháp luật về TGPL, kỹ năng, nội dung sinh hoạt Câu lạc bộ TGPL và các văn
bản pháp luật có nội dung liên quan đến những vướng mắc thường gặp của nhân
dân.
b) Bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số
cho đội ngũ người thực hiện TGPL.
c) Bồi dưỡng, cập nhật kiến thức pháp
luật, chuyên môn nghiệp vụ và cung cấp tài liệu bồi dưỡng cho công chức Tư pháp
- Hộ tịch cấp xã.
d) Tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
và kỹ năng hòa giải cho Tổ viên Tổ hòa giải.
e) Biên soạn và cấp phát miễn phí tài
liệu pháp luật cho các Tổ hòa giải của các xã tại các huyện nghèo.
Sở Tư pháp tổ chức thực hiện việc
biên soạn và cấp phát miễn phí tại liệu pháp luật cho các Tổ hòa giải của các
xã tại các huyện nghèo.
g) Hỗ trợ đào tạo cán bộ làm việc tại
Chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý tại các huyện nghèo, tạo nguồn quy hoạch
bổ nhiệm Trợ giúp viên pháp lý: Trên cơ sở rà soát đội ngũ cán bộ hiện có tại
các Chi nhánh của Trung tâm TGPL ở các huyện nghèo, Sở Tư pháp bố trí đi đào tạo
một cách hợp lý các lớp học văn hóa, chuyên môn pháp lý, đào tạo nghề luật sư,
tạo nguồn trợ giúp viên pháp lý cho Chi nhánh, ưu tiên đào tạo cán bộ là người
dân tộc tại cơ sở, cán bộ trẻ, cán bộ biết tiếng dân tộc thiểu số.
h) Đào tạo Trung cấp luật cho công chức
Tư pháp - Hộ tịch cấp xã chưa có trình độ Trung cấp luật hoặc đồng bào dân tộc
thiểu số trong diện quy hoạch tuyển dụng làm công chức Tư pháp - Hộ tịch.
Sở Tư pháp phối hợp với UBND các huyện
nghèo rà soát đội ngũ công chức Tư pháp - Hộ tịch chưa có trình độ trung cấp luật
hoặc đồng bào dân tộc thiểu số trong diện quy hoạch tuyển dụng làm công chức Tư
pháp - Hộ tịch cấp xã có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đi đào tạo trung cấp luật.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch gồm 02 nguồn: Ngân sách Trung ương hỗ trợ theo Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18/8/2010 và ngân sách địa phương bảo đảm
chi kinh phí hoạt động thường xuyên, biên chế, cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc
cho Chi nhánh của Trung tâm TGPL nhà nước ở các huyện nghèo.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các bước thực hiện
a) Từ nay đến hết năm 2015
- Củng cố, kiện toàn về tổ chức, đào tạo trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ
năng tư vấn cho đội ngũ những người thực hiện TGPL đặc biệt là ở các Chi nhánh và Câu lạc bộ TGPL hoạt động có hiệu quả.
- Tăng cường cơ sở vật chất, nhân lực cho Trung tâm
TGPL nhà nước đặc biệt là các Chi nhánh số 01 (Phước Sơn), Chi nhánh số 05 (Bắc Trà My - Nam Trà My) và Chi nhánh số 04 (Đông Giang – Tây Giang), để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động TGPL. Phấn đấu đến hết năm 2015, Chi nhánh trưởng phải là Trợ giúp viên pháp lý và mỗi chi nhánh đảm bảo 03 biên chế theo quy định, không còn chế độ Trưởng phòng Tư pháp kiêm nhiệm Trưởng Chi nhánh TGPL như hiện nay.
b) Từ năm 2016-2020
- Nâng cao năng lực cho người thực hiện TGPL, Tổ viên tổ hòa giải và công
chức Tư pháp - Hộ tịch để thực hiện có hiệu quả các hoạt động thuộc chính sách hỗ trợ
pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số;
ưu tiên
chọn cán
bộ
tham gia các hoạt động
tăng cường năng lực là người đang sinh sống tại
địa bàn cơ sở, là đồng bào dân tộc thiểu số, chú trọng cán bộ nữ, người có kinh nghiệm, thu hút già làng, trưởng bản, người có uy tín trong cộng đồng tham gia làm cộng tác
viên TGPL.
- Nâng cao chất lượng các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng bào
dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo.
c) Chế độ báo cáo
Sở Tư pháp chủ trì tổng
hợp báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch định kỳ
6 tháng, 01 năm, báo
cáo
sơ kết từng giai đoạn, báo cáo tổng kết
khi thực hiện xong
Kế hoạch cho UBND tỉnh và Bộ Tư pháp và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Thời gian báo cáo: báo cáo 6 tháng, thời hạn gửi trước 15/5 hàng năm; báo cáo
năm
gửi trước 15/11 hằng năm; báo cáo sơ kết, tổng kết gửi ngay
sau
khi thực hiện
xong việc sơ kết, tổng kết.
2. Trách nhiệm thực hiện
a) Giao Sở Tư pháp làm đầu mối phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch. Hàng năm xây
dựng
kế hoạch chi tiết, lập dự toán kinh phí và tổ chức triển khai thực hiện. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện đảm bảo đúng quy định, mang lại hiệu quả cao nhất. Định kỳ tổng hợp
báo cáo Bộ Tư pháp và UBND tỉnh.
b) Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh bố trí biên chế cho
Trung tâm và
các Chi nhánh của Trung tâm TGPL một cách hợp lý, phù hợp thực tiễn, đáp ứng yêu cầu công việc.
c) Sở Tài chính phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để đảm bảo cơ sở vật chất, phương tiện đi lại, làm việc; kinh phí thường xuyên cho Trung tâm, Chi nhánh của Trung tâm đặt tại các huyện nghèo và đảm bảo hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí, phổ biến giáo dục pháp luật, truyền thông pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số.
d) Ban Dân tộc tỉnh phối hợp Sở Tư pháp mở các lớp bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho đội ngũ những người thực hiện trợ giúp pháp lý tại các huyện nghèo và chỉ đạo tăng cường quản lý sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ cho hoạt động TGPL có hiệu quả.
đ) UBND các huyện nghèo bố trí trụ sở làm việc ổn định cho các Chi nhánh TGPL
trên địa bàn; phối hợp với Sở Tư pháp trong
việc
tổ
chức, chỉ đạo các ban,
ngành ở địa phương và UBND các xã triển khai tốt các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho người nghèo, đồng
bào dân tộc thiểu số; chỉ
đạo UBND cấp xã tổ chức sinh hoạt Câu
lạc
bộ TGPL, sinh hoạt Tổ hòa giải, đăng ký khai sinh, chứng thực và các hoạt động hỗ trợ pháp lý khác theo quy định của pháp luật./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|