Quyết định 592/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 592/QĐ-TTg
Ngày ban hành 22/05/2012
Ngày có hiệu lực 22/05/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Doanh nghiệp

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 592/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 22 tháng 05 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VÀ TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CÔNG LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập;

Căn cứ Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 về doanh nghiệp khoa học và công nghệ;

Căn cứ Quyết định số 1244/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 2011 - 2015;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ và tổ chức khoa học và công nghệ công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm (sau đây viết tắt là Chương trình) với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO

1. Nhà nước có cơ chế, chính sách để khuyến khích, hỗ trợ hình thành và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, huy động các nguồn lực xã hội để phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, đẩy mạnh thương mại hóa các sản phẩm hàng hóa là kết quả của hoạt động khoa học và công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2. Đẩy mạnh sắp xếp, hỗ trợ chuyển đổi các tổ chức khoa học và công nghệ công lập sang hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nhằm tăng cường trách nhiệm và nâng cao tính tích cực, chủ động, năng động, sáng tạo của tổ chức khoa học và công nghệ, nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, góp phần tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước.

II. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Hỗ trợ hình thành và phát triển 3.000 doanh nghiệp khoa học và công nghệ; thành lập 100 cơ sở và đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, trong đó tập trung chủ yếu tại các viện nghiên cứu, trường đại học.

2. Hỗ trợ 1.000 cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, các nhóm nghiên cứu mạnh được ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại các cơ sở và đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho 5.000 lượt đối tượng thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ và các đối tượng có liên quan.

3. Hỗ trợ các tổ chức khoa học và công nghệ công lập chưa chuyển đổi thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, hoàn thành việc chuyển đổi trước ngày 31 tháng 12 năm 2013.

III. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Khảo sát, phân loại các tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có tiềm lực hình thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp khoa học và công nghệ:

a) Điều tra, khảo sát, phát hiện, phân loại tổ chức, cá nhân có tiềm lực hình thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tập trung vào các viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, lựa chọn hình thức hỗ trợ hình thành, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ phù hợp, hiệu quả.

b) Xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp khoa học và công nghệ của cả nước, bao gồm việc thành lập, số lượng, tình hình hoạt động và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

2. Hỗ trợ các hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ:

a) Hỗ trợ thành lập cơ sở và đầu mối ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tập trung tại các viện nghiên cứu, trường đại học và các doanh nghiệp.

b) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân phát triển ý tưởng, nghiên cứu hoàn thiện công nghệ, sản phẩm mới làm cơ sở để thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

c) Hỗ trợ các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân, doanh nghiệp sử dụng trang thiết bị, dịch vụ tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ để chuẩn bị hình thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

d) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ sau khi hoàn thành việc ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

đ) Hỗ trợ cung cấp thông tin về công nghệ và sản phẩm công nghệ ở trong nước và nước ngoài; xây dựng, vận hành Trang thông tin điện tử để hỗ trợ quảng bá thông tin về các sản phẩm của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.

[...]