Quyết định 591/QĐ-UBND.HC năm 2014 về phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030

Số hiệu 591/QĐ-UBND.HC
Ngày ban hành 30/06/2014
Ngày có hiệu lực 30/06/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Lê Minh Hoan
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 591/QĐ-UBND.HC

Đồng Tháp, ngày 30 tháng 6 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH ĐỒNG THÁP ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân và Ủy ban ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 06 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;

Căn cứ Quyết định số 138/QĐ-UBND.HC ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về nông nghiệp, nông dân, nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại công văn số 103/TTr-SNN ngày 30 tháng 06 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 với các nội dung chủ yếu như sau:

A. Mục tiêu và Quan điểm

I. Mục tiêu tái cơ cấu ngành nông nghiệp

1. Mục tiêu chung

Tái cơ cấu ngành nông nghiệp Đồng Tháp nhằm nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững sản xuất nông nghiệp dựa trên đổi mới tổ chức sản xuất; đẩy mạnh liên kết giữa sản xuất và thị trường, ứng dụng khoa học công nghệ; chuyên môn hóa và tạo việc làm ổn định cho nông dân, chuyển dịch lao động ra khỏi khu vực nông nghiệp; nâng cao thu nhập, đời sống của dân cư nông thôn; bảo vệ môi trường sinh thái và xây dựng nông thôn mới.

2. Mục tiêu đến năm 2020

- Phục hồi và ổn định tăng trưởng nông nghiệp bằng hoặc hơn mức tăng trưởng nông nghiệp chung của cả nước: tốc độ tăng trưởng 4,5%/năm giai đoạn 2011-2015 và 5%/năm giai đoạn 2016-2020.

- Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng những ngành có giá trị, có thị trường như chăn nuôi, hoa màu, cây ăn trái, hoa kiểng, tôm càng xanh, cá đồng.

- Tăng quy mô sản xuất nông nghiệp dưới nhiều hình thức khác nhau, phát triển mô hình cánh đồng liên kết, sản xuất gắn với tiêu thụ, hình thành các cụm công nghiệp - dịch vụ trung tâm, các vùng chuyên canh hoàn chỉnh hạ tầng phục vụ sản xuất và sau thu hoạch như: lò sấy, kho chứa, công trình bảo quản sau thu hoạch.

- Bước đầu hình thành đội ngũ nông dân chuyên nghiệp, có kỹ năng sản xuất và quản lý. Đẩy mạnh đào tạo nghề phi nông nghiệp và chuyển lao động nông thôn ra khỏi lĩnh vực nông nghiệp, xuống còn khoảng 50% lao động xã hội. Phát triển đa dạng các loại hình ngành nghề thu hút nhiều lao động, du lịch nông thôn.

- Chương trình xây dựng nông thôn mới phát triển mạnh với ít nhất 50% số xã cơ bản đạt tiêu chuẩn. Nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn lên 2 lần so với hiện nay. Giảm tỷ lệ nghèo nông thôn 2% mỗi năm. Phát huy dân chủ cơ sở, sự tự chủ của cộng đồng, huy động sức mạnh toàn xã hội để phát triển nông thôn.

- Từng bước hiện đại hóa nông nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ, cơ giới hóa, áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn thị trường trong sản xuất các mặt hàng chiến lược như lúa gạo, cá tra và xoài, đảm bảo an ninh sinh học trong chăn nuôi, bảo vệ môi trường.

3. Mục tiêu đến năm 2030

- Tốc độ tăng trưởng GDP nông lâm thủy sản tương đương với giai đoạn 2016-2020.

- Phát triển đồng bộ các vùng chuyên canh nông nghiệp có các cụm công nghiệp - dịch vụ trung tâm với kết cấu hạ tầng hiện đại. Hoàn thiện kinh tế hợp tác, trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp, hiệp hội, hoàn chỉnh liên kết dọc theo ngành hàng, kết nối giữa sản xuất - chế biến - kinh doanh.

- Tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư tư nhân trong và ngoài tỉnh. Phát triển kinh tế dịch vụ, thương mại, du lịch nông thôn để thu hút lao động nông thôn, giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống 25% lao động xã hội.

- Cơ bản hoàn thành chương trình xây dựng nông thôn mới. Đảm bảo quy hoạch dân cư, quy hoạch lãnh thổ nông thôn gắn kết hài hòa với phát triển đô thị, công nghiệp. Nâng cao thu nhập của dân cư nông thôn và đảm bảo an ninh dinh dưỡng ở nông thôn.

- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học; thúc đẩy phát triển nền “nông nghiệp xanh”; cải thiện căn bản năng lực phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nâng cao năng lực quản lý rủi ro để ứng phó với các tác động xấu của biến đổi khí hậu.

II. Quan điểm tái cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn

1. Phát huy ưu thế của tỉnh về sản xuất nông nghiệp làm động lực phát triển kinh tế, xã hội hiệu quả và vững bền. Lấy tái cơ cấu ngành nông nghiệp làm trọng tâm tái cơ cấu kinh tế chung của tỉnh.

[...]