HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
01/2012/NQ-HĐND
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM
2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 4
(Từ
ngày 03/4/2012 đến ngày 05/4/2012)
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Xét Tờ trình số 18/TTr-UBND ngày
16/3/2012 của UBND Thành phố Hà Nội về Quy hoạch phát triển công nghiệp Thành
phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
và Ngân sách HĐND Thành phố; ý kiến giải trình của UBND Thành phố; ý kiến của
các đại biểu HĐND Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thông qua Quy hoạch phát triển công nghiệp Thành phố Hà Nội
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
phát triển
- Phát triển công nghiệp Thành phố
Hà Nội cần chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, dựa trên lợi thế so sánh về nguồn
nhân lực, vị trí địa lý, giao thông vận tải và phải gắn kết chặt chẽ sản xuất với
thị trường, gắn với hai hành lang và một vành đai kinh tế.
- Phát triển các ngành công nghiệp
chất lượng cao, công nghệ cao gắn với chiến lược phát triển kinh tế tri thức,
phát triển bền vững.
- Phát triển công nghiệp phải gắn kết
với việc di dời các cơ sở sản xuất không phù hợp với quy hoạch và gây ô nhiễm
môi trường tại các khu dân cư.
- Tập trung phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao để phục vụ cho nhu cầu phát triển các ngành công nghiệp theo hướng
hiện đại và trong một số ngành, lĩnh vực kinh tế tri thức, góp phần thiết thực
xây dựng Thủ đô Hà Nội về cơ bản có nền công nghiệp theo hướng hiện đại trước
năm 2020 (trước cả nước từ 1 đến 2 năm).
- Phát triển công nghiệp gắn với đảm
bảo quốc phòng an ninh và bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu:
2.1. Mục tiêu chung:
Xây dựng Thủ đô Hà Nội trở thành
trung tâm công nghiệp công nghệ cao của cả nước; phát triển công nghiệp gắn với
phát triển khoa học công nghệ, gắn với phát triển các trung tâm nghiên cứu, thiết
kế, chế tạo, thử nghiệm sản phẩm mới và văn phòng của các tập đoàn sản xuất lớn;
tạo nên các sản phẩm chất lượng và giá trị cao có khả năng cạnh tranh và đáp ứng
tiêu chuẩn tiên tiến của các nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Chỉ số sản xuất công nghiệp giai
đoạn 2011-2015 tăng trưởng bình quân 12,13%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 đạt
11,32%/năm và giai đoạn 2021 - 2030 đạt 10,20%/năm.
- Cơ cấu công nghiệp và xây dựng
chiếm tỷ trọng 41-42% (trong đó công nghiệp chiếm 31-32%) năm 2015 và giữ ổn định
41-42% vào năm 2020 trong tổng giá trị GRDP của Thành phố.
3. Định hướng phát triển các
ngành công nghiệp
3.1. Ngành điện tử - công nghệ
thông tin:
Xây dựng ngành công nghiệp điện tử
- công nghệ thông tin trở thành ngành công nghiệp chủ lực để tạo cơ sở hỗ trợ
cho các ngành khác phát triển. Phấn đấu để Hà Nội trở thành trung tâm của cả nước
về thiết kế sản phẩm, sản xuất phần mềm, sản xuất linh kiện, thiết bị và các dịch
vụ điện tử - tin học. Tiếp tục phát triển phương thức lắp ráp các thiết bị điện
tử - tin học, tiếp nhận công nghệ, đáp ứng nhu cầu sản phẩm điện tử trong nước
và tham gia xuất khẩu. Nâng cao chất lượng, mở rộng thị phần các thiết bị điện,
điện tử, dây dẫn và vật liệu cho ngành điện. Khuyến khích sản xuất các sản phẩm
mang thương hiệu Hà Nội; Phát triển các sản phẩm phần mềm tin học phục vụ cho
các ngành công nghiệp và tham gia thị trường xuất khẩu.
- Mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015 chỉ
số sản xuất công nghiệp ngành điện tử - công nghệ thông tin tăng trưởng bình
quân đạt 12,63%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 đạt 13,45%/năm; giai đoạn 2021 -
2030 đạt 12,18%/năm. Đến năm 2015 chiếm tỷ trọng 10,86%; năm 2020 chiếm tỷ trọng
11,85%; năm 2030 chiếm tỷ trọng 15,53% của toàn ngành công nghiệp.
3.2. Ngành cơ khí:
- Ưu tiên phát triển sản xuất các
loại động cơ nhỏ, các sản phẩm điện cơ, cơ khí chính xác, dụng cụ học tập, dụng
cụ thí nghiệm, các chi tiết máy hiện đại, các sản phẩm tiêu dùng cao cấp, máy
móc, thiết bị văn phòng. Tập trung đầu tư phát triển công nghiệp chế tạo khuôn
mẫu.
- Phát triển cơ khí chế tạo thiết bị
đồng bộ, các thiết bị điện, cơ điện tử, tự động hóa phục vụ phát triển các
ngành công nghiệp, sản xuất nông nghiệp, dịch vụ và tiêu dùng, đáp ứng phần lớn
yêu cầu của thị trường trong nước, từng bước vươn ra thị trường khu vực và thế
giới.
- Chú trọng phát triển khâu nghiên
cứu, thiết kế sản phẩm mới theo hướng gắn kết, hợp tác chặt chẽ với các viện,
trường và doanh nghiệp; gắn các chương trình nghiên cứu quốc gia với phát triển
các sản phẩm trọng điểm. Từng bước hình thành hệ thống công nghiệp hỗ trợ để
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành.
- Mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015 chỉ
số sản xuất công nghiệp ngành cơ khí tăng trưởng bình quân đạt 12,50%/năm; giai
đoạn 2016 - 2020 đạt 13,63%/năm; giai đoạn 2021 - 2030 đạt 10,60%năm. Đến năm
2015 chiếm tỷ trọng 44,55%; năm 2020 chiếm tỷ trọng 49,22%; năm 2030 chiếm tỷ
trọng 52% của toàn ngành công nghiệp.
3.3. Ngành hóa chất, hóa dược
và mỹ phẩm:
- Ưu tiên phát triển ngành hóa dược
và hóa mỹ phẩm thành ngành công nghiệp mũi nhọn, xây dựng một số phòng thí nghiệm
hiện đại phục vụ nghiên cứu cơ bản cho công nghiệp hóa dược.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, tiến
tới sản xuất một số loại hóa chất tinh khiết quy mô phòng thí nghiệm phục vụ
cho bào chế thuốc, nghiên cứu và giảng dạy.
- Khuyến khích xây dựng các tổ hợp
chế biến rác thải kết hợp sản xuất phân vi sinh tại các khu xử lý rác thải tập
trung của Thành phố.
- Mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015 chỉ
số sản xuất công nghiệp ngành hóa chất, hóa dược và mỹ phẩm tăng trưởng bình
quân đạt 11,25%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 đạt 10,0%/năm; giai đoạn 2021 - 2030
đạt 7,24%năm. Đến năm 2015 chiếm tỷ trọng 8,31%; năm 2020 chiếm tỷ trọng 7,19%;
năm 2030 chiếm tỷ trọng 4,74% của toàn ngành công nghiệp.
3.4. Ngành chế biến nông sản,
thực phẩm và đồ uống:
- Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất
những sản phẩm có thương hiệu. Chú trọng phát triển các sản phẩm truyền thống nổi
tiếng của Thủ đô. Kết hợp với các tỉnh trong vùng Bắc bộ để phát triển các vùng
nguyên liệu gắn với các sản phẩm nông nghiệp và bố trí nhà máy chế biến phù hợp
với quy hoạch vùng, tránh lãng phí, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
- Mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015 chỉ
số sản xuất công nghiệp ngành chế biến nông sản, thực phẩm và đồ uống tăng trưởng
bình quân đạt 12,08%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 đạt 12,18%/năm; giai đoạn 2021
- 2030 đạt 11,13%năm. Đến năm 2015 chiếm tỷ trọng 17,54%; năm 2020 chiếm tỷ trọng
17,6%; năm 2030 chiếm tỷ trọng 19,99% của toàn ngành công nghiệp.
3.5. Ngành dệt may, da giày:
- Phát triển các trung tâm cung cấp
dịch vụ, trung tâm nghiên cứu thiết kế mẫu thời trang cao cấp. Phát triển chủ yếu
theo chiều sâu, tập trung vào sản xuất sản phẩm cao cấp theo công nghệ mới, hiện
đại không gây ô nhiễm môi trường.
- Hướng vào 3 nhóm sản phẩm chính
là giày thể thao, giày dép da và túi cặp. Tập trung đầu tư máy móc trang thiết
bị chuyên dùng, công nghệ hiện đại, coi trọng thiết kế mẫu mã để tạo ra các sản
phẩm có chất lượng cao, cạnh tranh được trong nước và thế giới, tiến tới thay
thế hàng nhập khẩu.
- Đẩy mạnh hợp tác liên kết với các
tỉnh, thành phố lân cận để phát huy thế mạnh về lao động, đất đai, giao thông của
các địa phương.
- Mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015 chỉ
số sản xuất công nghiệp ngành dệt may, da giày tăng trưởng bình quân đạt
6,88%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 tăng trưởng đạt 7,68%/năm; giai đoạn 2021 -
2030 tăng trưởng đạt 4,75%năm. Đến năm 2015 chiếm tỷ trọng 5,90%; năm 2020 chiếm
tỷ trọng 4,34%; năm 2030 chiếm tỷ trọng 1,99% của toàn ngành công nghiệp.
3.6. Ngành vật liệu xây dựng
mới, trang trí nội thất:
- Đầu tư ứng dụng kỹ thuật mới,
tiên tiến vào sản xuất các loại vật liệu mới, vật liệu cao cấp, vật liệu tổng hợp
phục vụ xây dựng và trang trí nội thất: vật liệu không nung, vật liệu nhẹ, tấm
kết cấu 3D, sản phẩm ốp lát, gốm sứ xây dựng; các loại vật liệu mới ứng dụng
công nghệ nano như kính chống va đập, kính chống mờ… tiến tới giảm dần việc sản
xuất các loại vật liệu gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn Thành phố.
- Mục tiêu giai đoạn 2011 - 2015 chỉ
số sản xuất công nghiệp ngành vật liệu xây dựng mới, trang trí nội thất tăng
trưởng bình quân đạt 10,65%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 tăng trưởng đạt
10,01%/năm; giai đoạn 2021 - 2030 tăng trưởng đạt 7,25%năm. Đến năm 2015 chiếm
tỷ trọng 6,58%; năm 2020 chiếm tỷ trọng 5,70%; năm 2030 chiếm tỷ trọng 3,77% của
toàn ngành công nghiệp.
4. Định hướng
phát triển nghề và làng nghề
- Phát triển các làng nghề gắn với
xây dựng nông thôn mới và bảo tồn, khôi phục bản sắc văn hóa dân tộc.
- Phát triển các nghề và làng nghề
xuất phát từ tiềm năng và nhu cầu của xã hội nhằm tạo ra các sản phẩm có giá trị
văn hóa nghệ thuật, mỹ thuật và tính thương mại cao nhưng vẫn mang các giá trị
truyền thống đặc trưng của các làng nghề.
- Chú trọng kết hợp truyền thống với
việc ứng dụng khoa học - kỹ thuật tiên tiến vào các công đoạn sản xuất, đảm bảo
cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường, duy trì chất lượng sống khu vực dân cư
tại địa phương có làng nghề.
5. Định hướng
phát triển không gian công nghiệp
- Phát triển công nghiệp sạch, ít
gây ô nhiễm, các khu công nghệ cao, các khu công nghiệp tập trung (tổng diện
tích khoảng 8000ha); di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường
hoặc không phù hợp với quy hoạch vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp tập
trung.
- Phía Bắc bao gồm Sóc Sơn, Mê
Linh, Đông Anh, Long Biên, Gia Lâm, Từ Liêm khoảng 3.200ha: ưu tiên phát triển
công nghiệp điện tử - công nghệ thông tin, cơ khí, sản xuất ô tô, công nghiệp vật
liệu mới, hóa dược - mỹ phẩm, dệt may...
- Phía Nam thuộc Thường Tín, Phú
Xuyên khoảng 1.500ha: ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp sinh học phục vụ
nông nghiệp công nghệ cao, chế biến nông sản theo công nghệ hiện đại với nguyên
liệu đầu vào từ vùng phát triển nông nghiệp thuộc các tỉnh phía nam Hà Nội;
phát triển công nghiệp hỗ trợ (dệt may, da giày, cơ khí chế tạo, điện tử tin học,
sản xuất và lắp ráp ôtô…)
- Phía Tây là Hòa Lạc, Xuân Mai, Miếu
Môn khoảng 1.800ha: ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp chủ lực là công
nghiệp sinh học phục vụ nông nghiệp, hóa dược - mỹ phẩm, công nghệ điện tử, cơ
khí chính xác, công nghệ vật liệu mới, công nghệ nano, công nghệ năng lượng mới,
vật liệu xây dựng mới, nội thất cao cấp…
- Các thị trấn khoảng 1.400 -
1.500ha: ưu tiên phát triển công nghiệp sinh thái, chế biến nông sản thực phẩm
chất lượng cao…
- Quy hoạch các cụm công nghiệp để
giữ gìn và phát triển các nghề thủ công truyền thống, làng nghề thủ công, giải
quyết vấn đề ô nhiễm của các làng nghề.
6. Một số giải
pháp chủ yếu:
6.1. Giải pháp về công nghệ
- Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu
khoa học kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ,
các chính sách về phát triển công nghệ. Nghiên cứu xây dựng Đề án thành lập
trung tâm nghiên cứu, chuyển giao công nghệ.
- Lựa chọn áp dụng công nghệ tiên
tiến phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật
tiên tiến, công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hỗ trợ doanh nghiệp trong hoạt động
chuyển nhượng quyền thương mại đi kèm chuyển giao công nghệ. Nghiên cứu xây dựng
Đề án thành lập vườm ươm doanh nghiệp công nghiệp.
- Khuyến khích doanh nghiệp sử dụng
các dạng năng lượng thay thế có hiệu quả trong sản xuất công nghiệp.
6.2. Giải pháp về đầu tư
a. Về vốn:
Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn
2011-2020 là: 238.757 tỷ đồng (trong đó giai đoạn 2011-2015: 124.904 tỷ đồng;
giai đoạn 2016-2020: 113.853 tỷ đồng).
b. Nguồn vốn:
- Nguồn vốn đầu tư chủ yếu từ các
nhà đầu tư vào ngành công nghiệp Thành phố Hà Nội.
- Vốn ngân sách đầu tư của Nhà nước
chỉ mang tính chất hỗ trợ, tập trung vào xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, các
lĩnh vực hỗ trợ phát triển công nghiệp (chuyển giao công nghệ tiên tiến, sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn vay lãi suất thấp, vốn vay ưu đãi theo chương
trình của Chính phủ…).
6.3. Giải pháp về nguồn nhân
lực
- Xây dựng kế hoạch đào tạo đội ngũ
cán bộ quản lý kinh tế, cán bộ quản lý khoa học kỹ thuật; các chủ doanh nghiệp;
công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đáp ứng đủ nhu cầu nguồn nhân lực để thực hiện
các mục tiêu phát triển công nghiệp Hà Nội, gắn với nhu cầu phát triển, khắc phục
tình trạng chênh lệch quá lớn về trình độ thiết bị trong các trường dạy nghề với
thực tiễn sản xuất.
- Mở rộng các hình thức hợp tác quốc
tế về đào tạo để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
6.4. Giải pháp về tổ chức và
quản lý
- Thực hiện cải cách hành chính
theo hướng tập trung giải quyết, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo lập môi
trường bình đẳng, thông thoáng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường quản lý, kiểm soát chất
lượng sản phẩm, quyền sở hữu công nghiệp, giám sát việc thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nước và xã hội của các doanh nghiệp.
- Tập trung tổ chức, triển khai
công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch, đảm bảo quy hoạch phát triển công nghiệp
Thành phố Hà Nội được thực hiện có hiệu quả trong thực tiễn.
- Sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước, đẩy nhanh tiến độ đầu tư thiết bị, công nghệ mới, nâng cao năng lực sản
xuất, năng lực công nghệ.
- Khuyến khích các doanh nghiệp kiện
toàn tổ chức bộ máy quản lý điều hành sản xuất phù hợp với cơ chế thị trường,
chú trọng thúc đẩy hoạt động nghiên cứu thị trường, xúc tiến thương mại và
nghiên cứu phát triển trong các doanh nghiệp công nghiệp.
- Xây dựng nội dung, tổ chức kênh
cung cấp thông tin thường xuyên về hội nhập kinh tế quốc tế đến các doanh nghiệp.
Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế,
đăng ký nhãn hiệu hàng hóa, xây dựng và quảng bá thương hiệu.
6.5. Tập trung phát triển các
nhóm sản phẩm, các ngành sản xuất có lợi thế cạnh tranh
- Xây dựng quy hoạch phát triển các
ngành hàng, sản phẩm quan trọng để định hướng cho doanh nghiệp mở rộng đầu tư.
- Triển khai các chương trình hợp
tác, liên doanh liên kết giữa Hà Nội với các địa phương khác trong cả nước để đầu
tư phát triển vùng nguyên liệu, các ngành phụ trợ, liên kết sản xuất, chế biến
tại chỗ phục vụ xuất khẩu.
6.6. Hợp tác liên vùng phối hợp
phát triển
Phối hợp với các tỉnh, thành phố
trong việc phát triển các khu công nghiệp, hoạt động sản xuất công nghiệp để hướng
tới Hà Nội trở thành trung tâm nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao trong sản
xuất (như công nghệ phần mềm, công nghệ sinh học, công nghệ chế biến thực phẩm
chất lượng cao, có giá trị lớn…), hạn chế phát triển các ngành thâm dụng đất và
lao động ở Hà Nội.
6.7. Giải pháp bảo vệ môi trường
Thực hiện nghiêm quy định về bảo vệ
môi trường trong sản xuất công nghiệp. Các dự án đầu tư mới phải thực hiện đánh
giá tác động môi trường theo quy định và phải thực hiện đầy đủ phương án xử lý
chất thải, bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điều 2.
1. Giao
UBND Thành phố nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân
sách nêu tại Báo cáo số 08/BC-KTNS ngày 30/3/2012; ý kiến của đại biểu HĐND
Thành phố tại kỳ họp để bổ sung, hoàn thiện bản Quy hoạch trước khi phê duyệt;
tập trung vào một số nội dung sau:
- Rà soát quy hoạch phát triển các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, trên cơ sở đánh giá kỹ thực trạng hoạt động
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố, bảo đảm tính khả thi,
hiệu quả và phù hợp với quy định.
- Xác định rõ hơn định hướng và giải
pháp phát triển các nghề, làng nghề truyền thống, bổ sung đầy đủ các nghề, làng
nghề của Hà Nội.
- Nghiên cứu, xác định cụ thể những
ngành công nghiệp hạn chế phát triển trên địa bàn Thành phố trong thời gian tới.
- Rà soát, điều chỉnh một số chỉ
tiêu cho thống nhất với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà
Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và một số quy hoạch khác đã có.
- Cụ thể hóa và bổ sung đầy đủ hơn
các giải pháp để đảm bảo tổ chức thực hiện quy hoạch hiệu quả.
2. Đề nghị UBND Thành phố phê duyệt
Quy hoạch phát triển công nghiệp Thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 và tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật. Trước khi phê duyệt,
thực hiện lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng theo quy định tại Quy chế kết hợp kinh tế
- xã hội với quốc phòng trong khu vực phòng thủ ban hành kèm theo Quyết định số
13/2012/QĐ-TTg ngày 23/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Giao Thường trực HĐND, các Ban
HĐND, các Tổ đại biểu và đại biểu HĐND Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân Thành phố Hà Nội khóa XIV, kỳ họp thứ 4 thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Ban công tác đại biểu Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Công Thương; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,
Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Hà Nội;
- Thường trực HĐND, UBND, UB MTTQ TP;
- Các vị đại biểu HĐND TP;
- VP TU, các Ban Thành ủy;
- VP ĐĐBQH&HĐND TP, VP UBND TP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
- TT HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Công báo thành phố Hà Nội;
- Các cơ quan thông tấn báo chí;
- Lưu.
|
CHỦ
TỊCH
Ngô Thị Doãn Thanh
|