ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
58/2022/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
10 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI CỦA QUỸ
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
78/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ
phòng, chống thiên tai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 234/TTr-SNN ngày 28 tháng
10 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết nội
dung chi và mức chi của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2022.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Ban chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng Nhân dân tỉnh;
- VP Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu VT, VP3,5.
Bh_VP3_QĐ100
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI TỈNH NINH BÌNH
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết
nội dung chi và mức chi của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Bình (sau đây
gọi tắt là Quỹ).
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến hoạt động phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2.
Nguyên tắc chi hỗ trợ
1. Thực hiện hỗ trợ kịp thời,
công khai minh bạch, đúng mức hỗ trợ và đúng đối tượng.
2. Trong trường hợp cùng một nội
dung có nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ thì đối tượng chỉ được nhận một chính
sách hỗ trợ phù hợp nhất.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Quy định chi tiết nội dung chi và mức chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống
thiên tai
1. Chi hỗ trợ các hoạt động ứng
phó thiên tai:
a) Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm:
Mức hỗ trợ theo dự toán được duyệt;
b) Tổ chức tuần tra, kiểm tra
phát hiện khu vực có nguy cơ xảy ra thiên tai, sự cố công trình phòng, chống
thiên tai: Mức hỗ trợ theo dự toán được duyệt;
c) Chăm sóc y tế, thực phẩm, nước
uống cho người dân nơi sơ tán: Mức hỗ trợ 60.000 đồng/người/ngày;
d) Hỗ trợ cho người không hưởng
lương từ ngân sách nhà nước được huy động tham gia ứng phó thiên tai theo quyết
định của cấp có thẩm quyền:
Tham gia tập huấn, huấn luyện,
diễn tập: Mức hỗ trợ 60.000 đồng/người/ngày;
Thời gian huy động từ 6h đến
22h: Mức hỗ trợ 0.1* mức lương cơ sở (đồng/người/ngày); thời gian huy động từ
22h ngày hôm trước đến 6h ngày hôm sau: Mức hỗ trợ 0.2* mức lương cơ sở (đồng/người/ngày).
Ngoài ra mức chi, hỗ trợ khác thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị
định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức,
hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Trợ cấp tai nạn đối với người bị
thương nặng: Mức hỗ trợ 7.200.000 đồng/trường hợp;
Trợ cấp tiền tuất: Mức hỗ trợ
53.640.000 đồng/trường hợp.
đ) Hỗ trợ cho người hưởng lương
từ ngân sách nhà nước được huy động tham gia ứng phó thiên tai theo quyết định
của cấp có thẩm quyền; hỗ trợ cho lực lượng thường trực trực ban, chỉ huy, chỉ
đạo ứng phó thiên tai: Mức hỗ trợ 100.000 đồng/người/ngày.
2. Chi cứu trợ, hỗ trợ khắc phục
hậu quả thiên tai:
a) Cứu trợ khẩn cấp về lương thực
(thời gian cứu trợ không quá 03 tháng): Mức hỗ trợ 15kg gạo/người/tháng;
b) Cứu trợ khẩn cấp về nước uống,
thuốc chữa bệnh, sách vở, phương tiện học tập và các nhu cầu cấp thiết khác cho
đối tượng bị thiệt hại do thiên tai: Mức hỗ trợ 200.000 đồng/người/đợt thiên
tai;
c) Hỗ trợ tu sửa nhà ở (chỉ
tính của người dân vùng bị thiên tai):
Hỗ trợ nhà bị đổ, sập trôi, hư
hỏng do thiệt hại hoàn toàn hoặc bị phá hủy, hư hỏng trên 70% không thể khôi phục
lại: Mức hỗ trợ 60.000.000 đồng/nhà/hộ;
Hỗ trợ tu sửa nhà bị hư hỏng
thiệt hại rất nặng (bị phá hủy, hư hỏng từ trên 50% đến 70%): Mức hỗ trợ
40.000.000 đồng/nhà/hộ;
Hỗ trợ tu sửa nhà bị hư hỏng
thiệt hại nặng (bị phá hủy, hư hỏng từ 30% đến 50%): Mức hỗ trợ 20.000.000 đồng/nhà/hộ;
Hỗ trợ tu sửa nhà bị hư hỏng
thiệt hại một phần (bị hư hỏng dưới 30%): Mức hỗ trợ 10.000.000 đồng/nhà/hộ.
d) Hỗ trợ tu sửa các công trình
bị thiệt hại do thiên tai, bao gồm: Cơ sở y tế, trường học, tu sửa nhà kết hợp
làm địa điểm sơ tán phòng tránh thiên tai; tháo bỏ hạng mục, vật cản gây nguy
cơ rủi ro thiên tai; hỗ trợ xử lý đảm bảo giao thông thông suốt cho những tuyến
giao thông đường bộ, đường sắt quan trọng trên địa bàn bị sụt trượt, sạt lở; hỗ
trợ tu sửa, xử lý và xây dựng khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai: Mức hỗ
trợ tối đa 3.000.000.000 đồng/công trình;
đ) Hỗ trợ xử lý vệ sinh môi trường
vùng thiên tai: Mức hỗ trợ theo dự toán được duyệt;
e) Hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai:
- Hỗ trợ đối với cây trồng:
Diện tích lúa thuần bị thiệt hại
trên 70%: Mức hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha;
Diện tích lúa thuần bị thiệt hại
từ 30% - 70%: Mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
Diện tích mạ lúa thuần bị thiệt
hại trên 70%: Mức hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha;
Diện tích mạ lúa thuần bị thiệt
hại từ 30% - 70%: Mức hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;
Diện tích lúa lai bị thiệt hại
trên 70%: Mức hỗ trợ 3.000.000 đồng/ha;
Diện tích lúa lai bị thiệt hại
từ 30% - 70%: Mức hỗ trợ 1.500.000 đồng/ha;
Diện tích mạ lúa lai bị thiệt hại
trên 70%: Mức hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha;
Diện tích mạ lúa lai bị thiệt hại
từ 30% - 70%: Mức hỗ trợ 15.000.000 đồng/ha;
Diện tích ngô và rau màu các loại
bị thiệt hại trên 70%: Mức hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha;
Diện tích ngô và rau màu các loại
bị thiệt hại từ 30% - 70%: Mức hỗ trợ 1.000.000 đồng/ha;
Diện tích cây công nghiệp và
cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại trên 70%: Mức hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha;
Diện tích cây công nghiệp và
cây ăn quả lâu năm bị thiệt hại từ 30% - 70%: Mức hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha.
- Hỗ trợ đối với sản xuất lâm
nghiệp:
Diện tích cây rừng, cây lâm sản
ngoài gỗ trồng trên đất lâm nghiệp, vườn giống, rừng giống bị thiệt hại trên
70%: Mức hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha;
Diện tích cây rừng, cây lâm sản
ngoài gỗ trồng trên đất lâm nghiệp, vườn giống, rừng giống bị thiệt hại từ 30%
- 70%: Mức hỗ trợ 2.000.000 đồng/ha;
Diện tích cây giống được ươm
trong giai đoạn vườn ươm bị thiệt hại trên 70%: Mức hỗ trợ 40.000.000 đồng/ha;
Diện tích cây giống được ươm
trong giai đoạn vườn ươm bị thiệt hại từ 30% - 70%: Mức hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha.
- Hỗ trợ đối với nuôi trồng thủy
sản:
Diện tích nuôi tôm sú bị thiệt
hại trên 70%: Mức hỗ trợ 8.000.000 đồng/ha;
Diện tích nuôi tôm sú bị thiệt
hại từ 30%-70%: Mức hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha;
Diện tích nuôi cá truyền thống,
các loài cá bản địa bị thiệt hại trên 70%: Mức hỗ trợ 10.000.000 đồng/ha;
Diện tích nuôi cá truyền thống,
các loài cá bản địa bị thiệt hại từ 30% - 70%: Mức hỗ trợ 7.000.000 đồng/ha;
Nuôi cá lồng, bè bị thiệt hại
trên 70%: Mức hỗ trợ 10.000.000 đồng/100m3 lồng;
Nuôi cá lồng, bè bị thiệt hại từ
30% - 70%: Mức hỗ trợ 7.000.000 đồng/100m3 lồng;
Diện tích nuôi cá rô phi đơn
tính thâm canh bị thiệt hại trên 70%: Mức hỗ trợ 30.000.000 đồng/ha;
Diện tích nuôi cá rô phi đơn
tính thâm canh bị thiệt hại từ 30% - 70%: Mức hỗ trợ 20.000.000 đồng/ha;
Diện tích nuôi trồng các loại
thủy sản khác bị thiệt hại trên 70%: Mức hỗ trợ 6.000.000 đồng/ha;
Diện tích nuôi trồng các loại
thủy sản khác bị thiệt hại từ 30% - 70%: Mức hỗ trợ 4.000.000 đồng/ha.
- Hỗ trợ đối với nuôi gia súc,
gia cầm:
Gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng)
đến 28 ngày tuổi: Mức hỗ trợ: 20.000 đồng/con;
Gia cầm (gà, vịt, ngan, ngỗng)
trên 28 ngày tuổi: Mức hỗ trợ: 35.000 đồng/con;
Lợn đến 28 ngày tuổi: Mức hỗ trợ:
400.000 đồng/con;
Lợn trên 28 ngày tuổi: Mức hỗ trợ:
1.000.000 đồng/con;
Lợn nái và lợn đực đang khai
thác: Mức hỗ trợ: 2.000.000 đồng/con;
Trâu, bò, ngựa đến 6 tháng tuổi:
Mức hỗ trợ: 2.000.000 đồng/con;
Trâu, bò, ngựa trên 6 tháng tuổi:
Mức hỗ trợ: 6.000.000đồng/con;
Hươu, nai, cừu, dê: Mức hỗ trợ:
2.500.000 đồng/con.
- Các loại khác: Theo giá trị
trường.
3. Chi hỗ trợ các hoạt động
phòng ngừa thiên tai:
a) Thông tin, tuyên truyền và
giáo dục về phòng, chống thiên tai: Mức hỗ trợ theo dự toán được duyệt;
b) Lập, rà soát kế hoạch phòng,
chống thiên tai và phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai:
Lập, rà soát kế hoạch phòng, chống
thiên tai: Mức hỗ trợ theo dự toán được duyệt;
Lập, rà soát phương án ứng phó
thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai: Mức hỗ trợ theo dự toán được duyệt.
c) Hỗ trợ sắp xếp, di chuyển
dân cư ra khỏi vùng thiên tai, nguy hiểm: Mức hỗ trợ theo dự toán được duyệt;
d) Phổ biến, tuyên truyền và
giáo dục, tổ chức tập huấn, nâng cao nhận thức cho các lực lượng tham gia công
tác phòng, chống thiên tai ở địa phương và cộng đồng: Mức hỗ trợ theo dự toán
được duyệt;
đ) Diễn tập phòng, chống thiên
tai: Mức hỗ trợ theo dự toán được duyệt;
e) Mua bảo hiểm rủi ro thiên
tai cho đối tượng tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã: Ủy
ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất và trình Ủy ban nhân dân
tỉnh duyệt;
f) Tập huấn và duy trì hoạt động
cho các đối tượng tham gia hộ đê, lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng xung
kích phòng, chống thiên tai cấp xã, tình nguyện viên phòng, chống thiên tai: Mức
hỗ trợ theo dự toán được duyệt;
g) Hỗ trợ xây dựng công cụ, phần
mềm, quan trắc, thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai tại cộng đồng: Mức hỗ trợ
theo dự toán được duyệt;
h) Mua sắm, đầu tư phương tiện,
trang thiết bị phục vụ công tác phòng, chống thiên tai theo quy định: Mức hỗ trợ
theo dự toán được duyệt.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
nội dung chi và mức chi thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai ngoài các nội
dung chi tại khoản 1, 2, 3 Điều này cho các đối tượng theo đề nghị của Ban chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cùng cấp và khả năng của nguồn
Quỹ.
Điều 4.
Phân bổ Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã được
giữ lại 28% số thu thực tế trên địa bàn để thực hiện chi hỗ trợ cho các nội
dung:
a) Hỗ trợ chi thù lao cho lực
lượng trực tiếp thu quỹ không quá 5%;
b) Chi phí hành chính phát sinh
liên quan đến công tác thu quỹ không quá 3%;
c) Chi thực hiện các nhiệm vụ
phòng, chống thiên tai theo Điều 3 Quy định này tại cấp xã không quá 20%;
d) Nội dung chi và mức chi cụ
thể tại điểm a, b khoản này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định theo
quy định tại Quy định này và các chế độ, chính sách hiện hành có liên quan,
nhưng phải được công khai, minh bạch.
Số tiền thu quỹ còn lại (72% số
thu trên địa bàn) nộp vào tài khoản Quỹ ở cấp huyện do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện được
giữ lại 23% số thu thực tế trên địa bàn (bao gồm cả số thu của cấp xã) để thực
hiện chi hỗ trợ cho các nội dung:
a) Chi phí hành chính phát sinh
liên quan đến công tác thu quỹ không quá 3%;
b) Chi thực hiện các nhiệm vụ
phòng, chống thiên tai theo Điều 3 Quy định này tại cấp huyện không quá 20%;
c) Nội dung chi và mức chi cụ
thể tại điểm a khoản này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo
quy định tại Quy định này và các chế độ, chính sách hiện hành có liên quan,
nhưng phải được công khai, minh bạch.
Số tiền còn lại (77% số thu
trên địa bàn) nộp vào tài khoản của Quỹ cấp tỉnh.
3. Sau khi có báo cáo quyết
toán kinh phí, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thu hồi khoản phân bổ nếu còn dư
hoặc quyết định phân bổ nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai cấp huyện, cấp xã đã sử dụng hết.
a) Chậm nhất ngày 10 tháng 01
năm sau, Ủy ban nhân dân cấp xã nộp báo cáo quyết toán kinh phí về Ủy ban nhân
dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo quyết toán kinh phí
giữ lại của Ủy ban nhân dân cấp xã và của cấp mình nộp về Cơ quan quản lý Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) xong trước
ngày 31 tháng 01 năm sau. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo
quyết toán gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quý
I hàng năm.
b) Sau khi các cấp có báo cáo
quyết toán kinh phí, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thu hồi khoản phân bổ nếu
còn dư hoặc quyết định phân bổ khi nguồn kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ
phòng, chống thiên tai tại cấp huyện, xã đã sử dụng hết.
Điều 5. Chi
phí quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh
Chi phí quản lý, điều hành hoạt
động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh không quá 3% tổng số thu của Quỹ cấp tỉnh,
dùng để chi cho các nội dung:
1. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm
cho 01 thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ, Cơ quan quản lý Quỹ
và Bộ phận giúp việc Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh bằng 10% tiền lương và phụ
cấp lương 01 tháng của thành viên đó;
2. Chi phí hành chính phát sinh
của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh: Nội dung chi và mức chi quản lý hành chính
thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông
a) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm
định báo cáo quyết toán Quỹ phòng, chống thiên tai cấp tỉnh theo quy định;
b) Báo cáo kết quả thu - nộp,
chi quỹ với cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai trung ương trước ngày 25
hàng tháng;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra thường xuyên và đột xuất việc chấp
hành công tác xây dựng kế hoạch thu - nộp, chi và quản lý sử dụng Quỹ tại các địa
phương, đơn vị theo quy định.
2. Sở Tài chính
Thẩm định báo cáo quyết toán Quỹ
phòng, chống thiên tai cấp tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý I hàng
năm.
3. Cục Thuế tỉnh
Chỉ đạo Chi cục Thuế cấp huyện,
khu vực trong việc hỗ trợ thu quỹ, lập kế hoạch thu - nộp Quỹ và cung cấp thông
tin tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính lập ngày 31 tháng 12
hàng năm của các tổ chức kinh tế trong nước và nước ngoài trên địa bàn cho Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố để làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch thu -
nộp Quỹ.
4. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương
Cơ quan quản lý Quỹ phòng, chống
thiên tai tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
quản lý, sử dụng kinh phí của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh được phân bổ theo
đúng Quy định này và các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.