Quyết định 567/QĐ-TCLN-VP năm 2014 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan Quản lý CITES Việt Nam thuộc Tổng cục Lâm nghiệp
Số hiệu | 567/QĐ-TCLN-VP |
Ngày ban hành | 15/12/2014 |
Ngày có hiệu lực | 16/12/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tổng cục Lâm nghiệp |
Người ký | Hà Công Tuấn |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ NÔNG NGHIỆP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 567/QĐ-TCLN-VP |
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ CITES VIỆT NAM THUỘC TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP
Căn cứ Quyết định số 59/2014/QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Lâm nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Cơ quan quản lý CITES Việt Nam và Chánh Văn phòng Tổng cục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Cơ quan quản lý CITES Việt Nam là tổ chức thuộc Tổng cục Lâm nghiệp có chức năng tham mưu, tổng hợp giúp Tổng cục trưởng thực hiện quản lý nhà nước và thực hiện các quyền, nghĩa vụ của nước thành viên Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (sau đây viết tắt là CITES);
2. Cơ quan Quản lý CITES Việt Nam có con dấu riêng, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp.
3. Trụ sở của Cơ quan quản lý CITES Việt Nam đặt tại Thành phố Hà Nội.
4. Tên giao dịch Quốc tế: Viet Nam CITES Management Authority.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Tổng cục trưởng thực hiện nhiệm vụ Đại diện theo ủy quyền của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện các quyền, nghĩa vụ của nước thành viên CITES:
a) Tham dự các kỳ Hội nghị các nước thành viên, các cuộc họp Ủy ban Thường trực, Ủy ban thực vật, Ủy ban động vật;
b) Báo cáo quốc gia hàng năm về thực thi CITES và các báo cáo kỹ thuật theo yêu cầu của Ban thư ký, Hội nghị các nước thành viên và các Ủy ban;
c) Quản lý, cấp, thu hồi các loại giấy phép, chứng chỉ CITES theo quy định của pháp luật và CITES;
d) Hướng dẫn đăng ký hoạt động nuôi, trồng động vật, thực vật thuộc các Phụ lục CITES; tổ chức thẩm định và đăng ký với Ban Thư ký các cơ sở nuôi, trồng các loài động vật, thực vật vì mục đích thương mại thuộc Phụ lục I của CITES.
2. Trình Tổng cục trưởng:
a) Văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, tiêu chuẩn, quy chuẩn quản lý CITES;
b) Danh mục các loài động vật, thực vật hoang dã nguy cấp và các cơ sở nuôi, trồng động vật, thực vật quy định tại các Phụ lục của CITES;
3. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc phạm vi quản lý của Cơ quan quản lý CITES.
4. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện xử lý mẫu vật quy định tại các Phụ lục của CITES bị tịch thu do xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu, nhập nội từ biển trái phép theo quy định của pháp luật Việt Nam và CITES.
5. Tuyên truyền, phổ biến văn bản, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức và đào tạo về thực thi CITES, bảo tồn và nuôi, trồng các loài động vật, thực vật thuộc các Phụ lục của CITES.
6. Tổ chức thực hiện các hoạt động quan hệ quốc tế về thực thi CITES.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan khoa học CITES, cơ quan thực thi luật và các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện:
a) Xây dựng đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục các loài động vật, thực vật quy định tại các Phụ lục của CITES;
b) Tổ chức điều tra, đánh giá hiện trạng tự nhiên và tình trạng buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã thuộc các Phụ lục CITES;
c) Các hoạt động về đấu tranh với buôn bán trái phép qua biên giới các loài động vật, thực vật hoang dã thuộc CITES theo quy định của pháp luật; các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thực thi CITES;