ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
563/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 20 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU
CHO SẢN PHẨM CÔNG NGHIỆP ƯU TIÊN VÀ SẢN PHẨM TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP ĐẶC TRƯNG CỦA
TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ các Quyết định của
UBND tỉnh Phú Yên: Số 1787/2009/QĐ-UBND ngày 28/9/2009 về việc công bố danh mục
các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn của tỉnh Phú Yên đến năm
2010, định hướng đến năm 2020; số Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND ngày 12/01/2014
về việc sửa đổi danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn của
tỉnh Phú Yên đến năm 2010, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Chương trình hành động
số 01/CTr-UBND ngày 15/01/2016 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP
ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ chủ yếu chỉ đạo điều hành thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm
2016;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương Phú Yên tại Tờ trình số 133/TTr- SCT ngày 05/12/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển thương hiệu
cho sản phẩm công nghiệp ưu tiên và sản phẩm tiểu thủ công nghiệp đặc trưng của
tỉnh Phú Yên đến năm 2020 với các nội dung cụ thể như sau:
I. QUAN
ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU THỰC HIỆN:
1. Quan điểm, định hướng:
- Xây dựng Đề án phát triển
thương hiệu cho một số sản phẩm công nghiệp ưu tiên và sản phẩm tiểu thủ công
nghiệp đặc trưng của tỉnh nhằm tạo lập, nâng cao sức cạnh tranh cho các thương
hiệu sản phẩm sản xuất tại Phú Yên trên thị trường trong nước và quốc tế trong
điều kiện hội nhập sâu rộng hiện nay.
- Xây dựng và phát triển
thương hiệu phẩm công nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, nâng cao giá trị,
khả năng cạnh tranh cho sản phẩm.
- Xây dựng Đề án với nội
dung thiết thực, khả thi, phù hợp với định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh,
ưu tiên cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ của tỉnh. Đồng thời nâng cao nhận thức
cũng như sự chủ động, sáng tạo của doanh nghiệp trong xây dựng và phát triển
thương hiệu.
- Từng bước phát triển
thương hiệu của các sản phẩm tỉnh Phú Yên gắn với Chương trình thương hiệu quốc
gia.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung: Tăng cường
sự nhận biết của các nhà phân phối và tiêu dùng trong và ngoài nước đối với sản
phẩm có chất lượng, thương hiệu của tỉnh Phú Yên; nâng cao nhận thức, hướng dẫn,
trang bị kiến thức, tư vấn xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu của doanh nghiệp nhằm
gia tăng hiệu quả, giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo sự tin cậy
về chất lượng đối với sản phẩm hàng hóa trên thị trường trong nước và nước
ngoài và hướng đến sản phẩm mang thương hiệu quốc gia.
b) Mục tiêu cụ thể: Phấn đấu
đến năm 2020 hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng, đăng ký từ 20 - 30 nhãn hiệu;
xây dựng 05 - 10 sản phẩm đặc trưng của tỉnh đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp,
trong đó có 01 - 02 sản phẩm tham gia vào chương trình thương hiệu quốc gia.
II. NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Nhiệm vụ thực hiện:
1.1. Tuyên truyền, phổ biến
kiến thức:
a) Nội dung:
- Tuyên truyền, phổ biến kiến
thức về sở hữu trí tuệ trên các phương tiện thông tin đại chúng (thực hiện các
phóng sự, chuyên mục về xây dựng và phát triển thương hiệu trên báo, đài,…).
- Tổ chức các cuộc hội nghị,
hội thảo đào tạo, tập huấn, hướng dẫn về sở hữu trí tuệ, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu,
mã số, mã vạch; về xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu; tập huấn các kỹ
năng xây dựng hệ thống quản lý chất lượng, phát triển sản phẩm, thiết kế mẫu mã
bao bì,…(Mỗi năm tổ chức 01 - 02 hội thảo, lớp tập huấn).
b) Đơn vị chủ trì: Sở Công
Thương.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Khoa
học và Công nghệ; các hiệp hội và sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
liên quan, cơ quan báo, đài địa phương.
d) Thời gian thực hiện: Giai
đoạn 2017 - 2020.
1.2. Hỗ trợ xây dựng thương
hiệu:
a) Nội dung:
- Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn thủ
tục về đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký xây dựng thương hiệu
như: chi phí thiết kế nhận diện thương hiệu (logo, slogan, bao bì, biển, nhãn
mác, …) (từ 20 - 30 sản phẩm).
- Hỗ trợ cho doanh nghiệp
xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu (04 doanh nghiệp).
- Hỗ trợ các đơn vị quảng bá
thương hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên cổng thông tin điện
tử của tỉnh và các sở, ban, ngành có liên quan.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất, kinh doanh tham gia chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Công
Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, cơ quan xúc tiến thương mại.
c) Đơn vị phối hợp: Các hiệp
hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
d) Thời gian thực hiện: 2017
- 2020.
1.3. Hỗ trợ phát triển thương
hiệu:
a) Nội dung chính:
- Ban hành chính sách khuyến
khích phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: Đối tượng
tham gia chương trình, xây dựng các tiêu chí để doanh nghiệp tham gia chương
trình, các bước tham gia và các chính sách hỗ trợ.
- Triển khai thực hiện hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển thương hiệu:
+ Lựa chọn một số thương hiệu
có triển vọng phát triển trong tương lai, tập trung ở các nhóm sản phẩm có tiềm
năng, thế mạnh của tỉnh như: Sản phẩm dược, thủy sản chế biến, sản phẩm may mặc,
phân bón … để hỗ trợ đạt thương hiệu quốc gia.
+ Hỗ trợ phát triển thị trường
trong nước như: Kết nối cung cầu, liên kết sản xuất và tiêu thụ, giới thiệu đối
tác để tìm kiếm bạn hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ.
+ Hỗ trợ phát triển một số
thị trường nước ngoài trọng điểm theo các Hiệp định thương mại tự do được ký kết.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Công
Thương.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Khoa
học và Công nghệ, các hiệp hội, sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các đơn vị liên quan.
d) Thời gian thực hiện: Giai
đoạn 2017 - 2020.
2. Giải pháp thực hiện:
2.1. Tăng cường vai trò của
cơ quan quản lý nhà nước:
a) Đẩy mạnh công tác thông
tin, tuyên truyền:
- Vận động xây dựng và phát
triển thương hiệu bằng nhiều hình thức như: Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về
thương hiệu, tuyên truyền, hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho một số
sản phẩm công nghiệp của tỉnh, hướng tới việc tạo nên những thương hiệu mạnh
cho các sản phẩm chủ lực của tỉnh tham gia chương trình thương hiệu quốc gia.
- Phát hành tờ rơi, tài liệu
với thông tin về tầm quan trọng và lợi ích của thương hiệu, các địa chỉ để tìm
kiếm thông tin và hỗ trợ xây dựng, bảo vệ thương hiệu.
b) Thực hiện công tác hỗ trợ
xây dựng và phát triển thương hiệu cho một số sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp:
- Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn
các thủ tục về đăng ký bảo hộ nhãn hiệu; xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu,
nhằm tạo sự khác biệt để thu hút sự quan tâm của khách hàng.
- Hướng dẫn các đơn vị lập kế
hoạch xây dựng, khai thác, quản lý, bảo vệ thương hiệu phù hợp với sự phát triển
của đơn vị; cung cấp thông tin về nhu cầu, thị hiếu người tiêu dùng để giúp cho
các đơn vị xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao trình độ cho đội
ngũ cán bộ của các cơ quan thực thi sở hữu trí tuệ thông qua việc cung cấp kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ về sở hữu trí tuệ nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
phòng ngừa, xử lý các hành vi xâm hại quyền sở hữu trí tuệ.
- Đẩy mạnh hoạt động phát
huy sáng kiến, đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ để nâng
cao chất lượng sản phẩm gắn với cải tiến bao bì, mẫu mã.
- Tăng cường công tác quảng
bá, xúc tiến thương mại, hỗ trợ các đơn vị, tham gia các hoạt động quảng bá,
xúc tiến thông qua các hội chợ, triển lãm, hội nghị kết nối cung cầu, giao
thương trong và ngoài nước để các đơn vị có cơ hội giới thiệu sản phẩm đến với
khách hàng.
2.2. Tăng cường vai trò trợ
giúp của các hội, hiệp hội trong tỉnh:
Phát huy vai trò của hội, hiệp
hội để làm cầu nối giữa nhà nước, chuyên gia với doanh nghiệp và ngược lại, nhằm
cung cấp thông tin kịp thời tạo điều kiện hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi cho doanh
nghiệp trong việc xây dựng và phát triển thương hiệu. Đồng thời, xây dựng câu lạc
bộ về thương hiệu để tạo điều kiện cho doanh nghiệp trao đổi thông tin, chia sẻ
kinh nghiệm những cách làm thương hiệu hiệu quả.
2.3. Tăng cường vai trò của
doanh nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm, đầu tư cho xây dựng và phát triển
thương hiệu:
- Nghiên cứu để đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm; chủ động tiếp cận thông tin tiến
bộ khoa học công nghệ, các giải pháp kỹ thuật mới trong sản xuất, chế biến để tạo
ra sản phẩm tốt có chất lượng cao.
- Quan tâm đúng mức đến xây
dựng và phát triển thương hiệu như: Có bộ phận thực hiện công tác về sở hữu trí
tuệ, xây dựng thương hiệu, dành kinh phí đáng kể cho công tác hoạt động xây dựng
nhãn hiện, chiến lược, kế hoạch phát triển thương hiệu, marketting,…
- Tích cực tham gia các
chương trình hội nghị, hội thảo, tập huấn bồi dưỡng kiến thức về xây dựng, phát
triển thương hiệu, hội nhập kinh tế quốc tế, thương mại điện tử,… do các cơ
quan quản lý nhà nước, hội doanh nghiệp tổ chức, trong đó người đứng đầu đơn vị,
doanh nghiệp phải là đối tượng đầu tiên cập nhật kiến thức để có đủ thông tin,
định hướng phát triển phù hợp cho phát triển thương hiệu.
- Tích cực phối hợp và tranh
thủ hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức để xây dựng và phát triển thương hiệu sản
phẩm cũng như doanh nghiệp.
2.4. Lựa chọn các sản phẩm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đặc trưng của tỉnh để xây dựng, phát triển và
quảng bá thương hiệu.
(Chi tiết theo Phụ lục 1
đính kèm)
III. NGUỒN
KINH PHÍ:
Dự kiến tổng nguồn kinh phí
để thực hiện Đề án là: 2.490 triệu đồng (Hai tỷ bốn trăm chín mươi triệu);
trong đó:
- Dự kiến nguồn kinh phí
ngân sách tỉnh cấp là: 1.330 triệu đồng (Một tỷ ba trăm ba chục triệu);
- Dự kiến nguồn kinh phí đối
ứng của các doanh nghiệp: 1.160 triệu đồng (Một tỷ một trăm sáu mươi triệu).
(Chi tiết theo Phụ lục 2
đính kèm)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Công Thương:
- Xây dựng kế hoạch hoạt động
hàng năm theo chức năng nhiệm vụ được giao để triển khai Đề án. Căn cứ các nhiệm
vụ của Đề án, chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan lập dự toán kinh
phí kế hoạch năm gửi Sở Tài chính tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với các
ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án. Theo dõi, kiểm tra, giám
sát thực hiện, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan được giao nhiệm vụ
tổ chức thực hiện, hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành
hỗ trợ các đơn vị thông qua việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại địa phương, mở
rộng thị trường ra các tỉnh, thành khác góp phần giải quyết đầu ra cho sản phẩm.
- Chủ trì phối hợp với các lực
lượng tăng cường kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm quyền sở hữu công nghiệp
đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường và các hành vi gian lận thương mại.
2. Sở Khoa học và Công
nghệ:
- Rà soát và cụ thể hóa hệ
thống chính sách, pháp luật, các đề án, chương trình liên quan đến việc xác lập,
quản lý và khai thác quyền sở hữu trí tuệ để đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung hoặc ban hành mới phù hợp với mục tiêu và giải pháp đề ra trong Đề
án.
- Đẩy mạnh hoạt động phát
huy sáng kiến, đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ nâng
cao chất lượng sản phẩm.
- Tư vấn hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh trong việc tạo dựng, xác lập quyền, khai thác và bảo
vệ tài sản sở hữu trí tuệ; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
sở hữu trí tuệ.
- Xây dựng kế hoạch triển
khai Đề án trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp Sở Tài chính cân đối
ngân sách hàng năm tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn ngân sách tỉnh đảm bảo kinh
phí hàng năm cho thực hiện các nhiệm vụ thuộc Đề án.
4. Sở Tài chính:
Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, hàng năm căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách tham mưu UBND tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách.
5. UBND các huyện, thị
xã, thành phố:
Hỗ trợ tuyên truyền, vận động
các đơn vị, doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn tích cực tham gia
chương trình phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp sản xuất công nghiệp của địa
phương.
6. Các hội, hiệp hội trên
địa bàn tỉnh:
Phối hợp với các đơn vị có
liên quan vận động doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia các chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu.
7. Các cơ quan thông tin
đại chúng địa phương (Báo Phú Yên, Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Yên, Cổng
thông tin điện tử tỉnh…):
Phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến kiến thức về sở
hữu trí tuệ thông qua các phóng sự, chuyên mục về sở hữu trí tuệ nói chung và
phát triển thương hiệu nói riêng.
Điều 2.
Giao Giám đốc Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan liên quan trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai theo đúng chức năng, nhiệm
vụ đã phân công cụ thể.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Công
Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ; Trưởng ban Ban quản
lý khu kinh tế; Chủ tịch các hội và hiệp hội trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Tổng Biên tập Báo Phú Yên; Giám đốc Đài Phát
thanh và Truyền hình Phú Yên; Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hữu Thế
|
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG
NGHIỆP ƯU TIÊN, SẢN PHẨM TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH PHÚ YÊN XÂY DỰNG, PHÁT
TRIỂN, QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số:563/QĐ-UBND ngày 20/3/2017 của UBND tỉnh)
I. SẢN PHẨM THUỘC NGÀNH
CÔNG NGHIỆP ƯU TIÊN CỦA TỈNH (Theo Quyết định Số: 03/2014/QĐ-UBND ngày
22/01/2014 của UBND tỉnh Phú Yên về việc sửa đổi danh mục các ngành công nghiệp
ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn của tỉnh Phú Yên đến năm 2010, định hướng đến năm
2020 được ban hành kèm theo Quyết định 1787/2009/QĐ-UBND ngày 28/9/2009 của
UBND tỉnh):
- Nhóm ngành dệt may, nguyên
phụ liệu
- Nhóm ngành chế biến nông,
lâm, thủy hải sản
- Nhóm ngành hóa chất (phân
bón, phân hữu cơ vi sinh)
II. CÁC SẢN PHẨM TIỂU THỦ
CÔNG NGHIỆP ĐẶC TRƯNG CỦA TỈNH (Đã đạt giải bình chọn sản phẩm công nghiệp
nông thôn tiêu biểu cấp tỉnh, khu vực và quốc gia trong 5 năm qua)
- Các sản phẩm cà phê
- Các sản phẩm hàng thủ công
mỹ nghệ từ gỗ
- Các sản phẩm mỹ nghệ từ đá
thiên nhiên, vỏ ốc
- Các sản phẩm bò khô đặc sản
- Các sản phẩm nước mắm,
- Các sản phẩm chế biến từ hải
sản ăn liền
III. MỘT SỐ SẢN PHẨM CÔNG
NGHIỆP, TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP QUAN TRỌNG CÓ TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN THÀNH THƯƠNG HIỆU
QUỐC GIA
- Các sản phẩm dược
- Các sản phẩm phân bón
- Sản phẩm chế biến thủy sản:
cá ngừ đại dương