ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 922/QĐ-UBND
|
Ninh Bình,
ngày 12 tháng 07 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN MỖI VÙNG CÓ SẢN PHẨM ĐẶC TRƯNG, CHẤT LƯỢNG, AN TOÀN TỈNH NINH
BÌNH GIAI ĐOẠN 2018-2020 THUỘC CHƯƠNG TRÌNH QUỐC GIA MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày
16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 414/QĐ-TTg ngày
04/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Nghị quyết số
32/2016/QH14 ngày 23/11/2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu
quả việc thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với
cơ cấu lại ngành nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày
07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình Mỗi xã một sản phẩm
giai đoạn 2018-2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Chương trình mỗi vùng có sản phẩm đặc trưng, chất lượng, an toàn tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2018 - 2020 thuộc Chương trình quốc gia mỗi xã một sản phẩm (gọi tắt
là Chương trình OCOP) với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
Chương trình OCOP là Chương trình phát
triển kinh tế khu vực nông thôn theo hướng phát triển nội lực và gia tăng giá
trị; là giải pháp, nhiệm vụ trong triển khai thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới. Trọng tâm của Chương trình OCOP là phát triển sản
phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế ở mỗi địa phương theo chuỗi
giá trị, do các thành phần kinh tế tư nhân (doanh nghiệp, hộ sản xuất) và kinh
tế tập thể thực hiện.
Nhà nước đóng vai trò kiến tạo, ban
hành khung pháp lý và chính sách để thực hiện; định hướng quy hoạch
các vùng sản xuất hàng hóa, dịch vụ; quản lý và giám sát tiêu chuẩn chất lượng
sản phẩm; hỗ trợ các khâu: Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật, ứng
dụng khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quảng bá sản
phẩm, tín dụng.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
- Phát triển các hình thức tổ chức sản
xuất (Doanh nghiệp, HTX, THT, hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh) để sản xuất
các sản phẩm truyền thống, các sản phẩm đặc sản có lợi thế, góp phần phát triển
kinh tế nông thôn theo hướng phát triển nội sinh và gia tăng giá trị.
- Thực hiện chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nhằm phát triển kinh tế khu vực nông thôn, nâng cao thu nhập,
đời sống cho nông dân, thực hiện có hiệu quả nhóm tiêu chí “Kinh tế và tổ chức
sản xuất” trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
- Góp phần thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, phát triển xã hội nông thôn bền vững.
b) Mục tiêu cụ thể:
* Xây dựng, hoàn thiện bộ máy tổ chức,
điều hành Chương trình OCOP tỉnh Ninh Bình
* Ban hành Bộ tiêu chí, quy trình đánh
giá, xếp hạng sản phẩm của tỉnh Ninh Bình;
* Thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng về chương trình OCOP, sản phẩm
OCOP.
* Phát triển các sản phẩm chủ lực:
- Áp dụng các chính sách đồng bộ để thực
hiện có hiệu quả Chương trình;
- Hoàn thiện, tiêu chuẩn hóa tối thiểu
11 sản phẩm hiện có;
- Phát triển mới 13 sản phẩm được chứng
nhận đạt chuẩn sản phẩm OCOP;
- Chứng nhận 3 sản phẩm OCOP đạt hạng
5 sao;
- Phát triển 1-3 làng văn hóa du lịch
đạt tiêu chuẩn 3-5 sao.
* Phát triển các tổ chức kinh tế:
- Củng cố 10-15 tổ chức kinh tế sản xuất,
kinh doanh sản phẩm, dịch vụ du lịch nông thôn hiện có;
- Phát triển mới khoảng 5-7 tổ chức
kinh tế tham gia Chương trình OCOP.
* Đào tạo, tập huấn kiến thức chuyên
môn quản lý sản xuất, kinh doanh cho:
- Đào tạo 30 cán bộ quản lý Nhà nước cấp
tỉnh, huyện thực hiện Chương trình OCOP;
- 100% lãnh đạo, doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác, chủ hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia
Chương trình OCOP được đào tạo chuyên môn quản lý sản xuất, quản trị kinh
doanh.
3. Phạm vi, đối tượng, nguyên tắc thực
hiện
a) Phạm vi thực hiện:
- Phạm vi không gian: Chương trình mỗi
vùng có sản phẩm đặc trưng, chất lượng, an toàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn
2018-2020 thuộc Chương trình Quốc gia OCOP được triển khai ở khu vực nông thôn,
khuyến khích thực hiện Chương trình ở cả khu vực đô thị (phường, thị trấn) trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Phạm vi thời gian: Chương trình được
triển khai thực hiện từ năm 2018 đến năm 2020.
b) Đối tượng thực hiện:
- Sản phẩm: Gồm các sản phẩm hàng hóa
và sản phẩm dịch vụ có nguồn gốc địa phương; đặc biệt là các sản phẩm đặc sản,
chủ lực trên cơ sở khai thác lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và công nghệ
địa phương.
- Chủ thể thực hiện: Các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, các hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh.
c) Nguyên tắc thực hiện:
- Sản phẩm hướng tới tiêu chuẩn chất
lượng quốc tế;
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
4. Nội dung
a) Triển khai thực hiện Chu trình OCOP
tuần tự theo các bước:
- Tuyên truyền, hướng dẫn về OCOP;
- Nhận đăng ký ý tưởng sản phẩm;
- Nhận phương án, dự án sản xuất kinh
doanh;
- Triển khai phương án, dự án sản xuất
kinh doanh;
- Đánh giá và xếp hạng sản phẩm;
- Xúc tiến thương mại.
(Chi tiết tại
Phụ lục I)
b) Phát triển sản phẩm, dịch vụ theo
06 nhóm, bao gồm:
- Thực phẩm, gồm: Nông sản tươi sống
và nông sản chế biến.
- Đồ uống, gồm: Đồ uống có cồn; đồ uống
không cồn.
- Thảo dược, gồm: Các sản phẩm có
thành Phần từ cây dược liệu.
- Vải và may mặc, gồm: Các sản phẩm làm từ bông,
sợi.
- Lưu niệm - nội thất - trang trí, gồm:
Các sản phẩm từ gỗ, sợi, mây tre, kim loại, gốm sứ, dệt may,... làm đồ lưu niệm,
đồ gia dụng.
- Dịch vụ du lịch nông thôn, bán hàng,
gồm: Các sản phẩm dịch vụ phục vụ tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí, học
tập, nghiên cứu,...
c) Hệ thống quản lý và giám sát sản phẩm,
bao gồm:
- Đánh giá và xếp hạng sản phẩm, gồm
05 hạng sao:
Hạng 5 sao: Sản phẩm chất lượng cao,
đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế;
Hạng 4 sao: Sản phẩm đạt tiêu chuẩn,
có thể nâng cấp để đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế;
Hạng 3 sao: Sản phẩm đạt tiêu chuẩn,
có thể phát triển lên hạng 4 sao;
Hạng 2 sao: Sản phẩm chưa đạt đầy đủ
tiêu chuẩn, có thể phát triển lên hạng 3 sao;
Hạng 1 sao: Sản phẩm yếu, có thể phát
triển lên hạng 2 sao.
(Chi tiết tại
Phụ lục II)
- Hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia
Chương trình OCOP.
- Công tác kiểm tra, giám sát.
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực:
Đối tượng đào tạo: Cán bộ quản lý triển
khai thực hiện Chương trình OCOP từ trung ương đến cơ sở; lãnh đạo quản lý, lao
động tại các doanh nghiệp, hợp tác xã,... tham gia Chương trình OCOP.
Nội dung đào tạo, tập huấn: Kiến thức
chuyên môn quản lý Chương trình OCOP; kiến thức chuyên môn quản trị sản xuất,
quản trị kinh doanh theo Khung đào tạo, tập huấn của Chương trình OCOP.
d) Công tác xúc tiến thương mại:
Hoạt động quảng cáo, tiếp thị sản phẩm;
hoạt động thương mại điện tử; tổ chức sự kiện quảng bá sản phẩm OCOP gắn liền với
phát triển du lịch, hội chợ, triển lãm sản phẩm OCOP trong và ngoài tỉnh; xây dựng
hệ thống giới thiệu, bán hàng OCOP; điểm giới thiệu và bán sản phẩm tại các khu
du lịch, khu dân cư, tại các siêu thị, chợ truyền thống, trung tâm hành chính
trên địa bàn tỉnh.
5. Nguồn vốn và cơ cấu vốn huy động thực
hiện Đề án
Khái toán kinh phí thực hiện Chương
trình mỗi vùng có sản phẩm đặc trưng, chất lượng, an toàn tỉnh Ninh Bình giai
đoạn 2018-2020: khoảng 10 tỷ đồng, gồm:
- Nguồn vốn xã hội hóa: vốn của các
doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức, tín dụng, các hộ gia đình.
- Nguồn vốn ngân sách: Nguồn vốn lồng
ghép từ chương trình, chính sách xúc tiến thương mại hàng; Nguồn vốn lồng ghép
chính sách, chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Nguồn vốn lồng
ghép từ chương trình đề án, chính sách phát triển, ứng dụng chuyển giao khoa học
công nghệ; phát triển công nghệ thông tin,...; Nguồn vốn Chương trình xây dựng
nông thôn mới và các chính sách hàng năm.
6. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
a) Công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức:
Việc thông tin, tuyên truyền được thực
hiện thường xuyên, liên tục qua hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng từ
tỉnh, huyện, đến cấp xã, thôn; qua các hội nghị triển khai, khởi động Chương
trình OCOP.
b) Xây dựng hệ thống quản lý thực hiện
Chương trình OCOP:
- Tổ chức bộ máy OCOP tỉnh Ninh Bình:
+ Cấp tỉnh: Ban chỉ đạo thực hiện
Chương trình OCOP cấp tỉnh là Ban chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh Ninh Bình
với cơ quan thường trực là Sở Nông nghiệp và PTNT;
+ Cấp huyện: Chỉ đạo Chương trình OCOP
cấp huyện là Ban chỉ đạo Chương trình MTQG cấp huyện (hoặc Ban chỉ đạo Chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới cấp huyện);
+ Cấp xã: Bố trí cán bộ chuyên trách
NTM kiêm nhiệm Chương trình OCOP.
- Thành lập Hội đồng đánh giá sản phẩm
cấp tỉnh và huyện
+ Cấp tỉnh: Ban chỉ đạo cấp tỉnh, đại
diện các Sở, ngành.
+ Cấp huyện: Ban chỉ đạo OCOP cấp huyện,
các phòng, ban có liên quan.
Sau khi có sản phẩm, cơ quan chủ trì
có văn bản báo cáo Ban chỉ đạo (sản phẩm cấp tỉnh báo cáo Ban chỉ đạo cấp tỉnh,
sản phẩm cấp huyện báo cáo Ban chỉ đạo cấp huyện); Ban chỉ đạo sẽ thành lập Hội
đồng (cấp tỉnh, huyện) đánh giá và xét chọn sản phẩm.
c) Về cơ chế, chính sách:
Các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất tham
gia thực hiện Chương trình OCOP, được áp dụng thực hiện các chính sách hiện
hành của Nhà nước về phát triển ngành nghề, phát triển nông nghiệp, nông thôn,
gồm: Chính sách hỗ trợ tín dụng; Chính sách hỗ trợ vùng sản xuất tập trung;
Chính sách về KHCN; Chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm; Chính sách hỗ trợ
xúc tiến thương mại; Chính sách đào tạo nguồn nhân lực,...
d) Về khoa học và
công nghệ, bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ:
- Hỗ trợ nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, hoàn thiện công nghệ, ứng dụng công nghệ vào sản xuất và kinh
doanh các sản phẩm OCOP theo hình thức hỗ trợ dưới dạng đề tài nghiên cứu khoa
học, áp dụng các chính sách hỗ trợ theo Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 12/11/2017
của Chính phủ về phê duyệt Chương trình Khoa học - Công nghệ
và ưu tiên đề tài nghiên cứu khoa học hỗ trợ sản phẩm OCOP. Các đề tài, dự án dựa
trên nhu cầu cụ thể của các tổ chức kinh tế (ưu tiên các hợp tác xã, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa, có địa chỉ ứng dụng cụ thể).
- Ưu tiên công tác phát triển, đăng ký
xác lập, bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến các sản phẩm
OCOP;
- Ứng dụng khoa học quản lý trong xây dựng mô
hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã sản xuất sản phẩm OCOP tại cộng đồng.
đ) Xây dựng hệ thống tư vấn, đối tác hỗ trợ
thực hiện Chương trình OCOP
Mời các chuyên gia có kinh nghiệm hoạt
động trong lĩnh vực OCOP các nước: Nhật Bản, Thái Lan; kết hợp với các chuyên
gia đầu ngành trong nước tư vấn về:
+ Việc tổ chức triển khai thực hiện bảo
đảm thành công Chương trình OCOP;
+ Chiến lược phát triển sản phẩm;
+ Tư vấn xây dựng và triển khai các dự
án thành phần;
+ Tư vấn xây dựng mô hình điểm tại địa
phương.
+ Tư vấn phát triển các tổ chức OCOP
(doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác) tại địa phương.
e) Về huy động
nguồn lực:
- Các nguồn lực từ chủ thể sản xuất sản
phẩm OCOP bao gồm: tiền, đất đai, sức lao động, nguyên vật liệu, công nghệ..., phù
hợp với các quy định của pháp luật, được huy động trong quá trình hình thành
các tổ chức OCOP, dưới dạng góp vốn; triển khai các hoạt động theo chu trình
OCOP. Đây là nguồn lực lớn nhất của Chương trình OCOP. Phương pháp huy động các
nguồn lực từ cộng đồng là một trong những nội dung tập huấn cho đội ngũ cán bộ
tham gia Chương trình OCOP.
- Nguồn ngân sách nhà nước gồm: ngân
sách hỗ trợ trực tiếp từ Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới; các nguồn vốn
ngân sách lồng ghép khác.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
- Là cơ quan thường trực thực hiện
Chương trình, tham mưu đề xuất các cơ chế chính sách và điều phối các hoạt động
của Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án
này. Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch bố trí vốn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch thực hiện Đề án cho từng năm; định kỳ 3 tháng báo cáo kết quả thực hiện
cho UBND tỉnh đồng thời báo cáo tổng hợp tình hình và kiến nghị những chính
sách cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp;
- Tham mưu, rà soát điều chỉnh bổ sung
quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm nông nghiệp chủ lực, hướng dẫn mô hình khuyến
nông, phát triển sản xuất cho các tổ chức sản xuất thuộc ngành quản lý; ứng dụng
tiến bộ khoa học công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
- Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của cấp ủy, chính quyền về tầm quan trọng và ý nghĩa của Chương trình. Mục
tiêu đưa Chương trình OCOP vào Nghị quyết, hành động của cấp ủy, kế hoạch,
chương trình công tác chỉ đạo trọng tâm của chính quyền địa phương để triển
khai thực hiện Đề án.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ để phát
triển các sản phẩm OCOP.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành
hướng dẫn hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tạo lập, quản lý và bảo vệ tài sản trí tuệ
đối với sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh (hỗ trợ đăng ký sở
hữu trí tuệ, truy xuất nguồn gốc sản phẩm; nghiên cứu dự án phát triển sản phẩm
OCOP của tỉnh).
- Xây dựng kế hoạch, nghiên cứu và hỗ
trợ về khoa học, công nghệ phục vụ phát triển sản xuất, chế biến, bảo quản để
nâng cao chất lượng sản phẩm.
3. Sở Công Thương
- Xây dựng kế hoạch khuyến công phù hợp
với Đề án OCOP của tỉnh; tổ chức hỗ trợ xúc tiến thương mại các sản phẩm OCOP của
tỉnh;
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan xây dựng quy chế quản lý hoạt động của các trung tâm, điểm giới thiệu
và bán các sản phẩm OCOP; rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các trung tâm,
điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng
và các địa phương thường xuyên kiểm tra, giám sát các sản phẩm lưu thông trên
thị trường;
- Tăng cường công tác khuyến công, xúc
tiến thương mại trong việc hỗ trợ phát triển sản phẩm OCOP; thực hiện có hiệu
quả công tác bán, giới thiệu và bán sản phẩm OCOP tại các kỳ hội chợ thường
niên trong và ngoài nước;
4. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với UBND các địa phương
và các cơ quan có liên quan hướng dẫn hỗ trợ các đơn vị sản xuất hoàn thiện hồ
sơ và làm thủ tục công bố hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm, đảm
bảo các quy định hiện hành trước khi đưa sản phẩm lưu thông trên thị trường.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, tham mưu bố trí kế hoạch vốn
chương trình nông thôn mới, vốn lồng ghép các chương trình dự án hàng năm cho
chương trình OCOP;
6. Sở Tài chính
Hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối ngân sách, tham mưu UBND
tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Đề án; có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị
thanh quyết toán theo quy định.
7. Sở Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan cung cấp thông tin và chỉ đạo các đơn vị lữ hành bố trí khách du lịch
đến các điểm, trung tâm giới thiệu sản phẩm OCOP để quảng bá, giới thiệu các sản
phẩm của địa phương.
8. UBND các huyện, thành phố
Hình thành, quản lý hoạt động cho các
bộ phận, cá nhân thuộc hệ thống tổ chức OCOP cùng cấp; Ban hành và tổ chức triển
khai các chính sách hỗ trợ; phân bổ, điều chỉnh các nguồn lực của địa phương thực
hiện; Tuyên truyền về OCOP qua hệ thống của mình; Tổ chức cuộc thi sản phẩm cấp
huyện để chọn sản phẩm thi cấp tỉnh.
- Đánh giá tình hình triển khai thực
hiện Đề án trên địa bàn, đồng thời rà soát những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện; Hàng quý, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện của
quý trước gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;
9. Các tổ chức kinh tế, hộ gia đình cá
nhân
Tìm kiếm, phát hiện những sản phẩm tiềm
năng của quê hương; Quyết định lựa chọn và phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh
tranh, lập kế hoạch phát triển, tập trung sản xuất, chế biến để các sản phẩm
có chất lượng tốt nhất theo đúng quy chuẩn đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 4;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Hội, đoàn thể tỉnh;
- Lưu VT, VP3.
bh44
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Chung Phụng
|
PHỤ
LỤC I
CHU
TRÌNH OCOP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 922/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh Ninh
Bình)
Chu trình OCOP được thực hiện theo 6 bước,
trên cơ sở nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm, dân thụ hưởng” (đề xuất nhu
cầu từ dưới lên, theo nhu cầu và khả năng của hộ sản xuất, hợp tác xã, doanh
nghiệp).
Chu trình triển
khai OCOP hằng năm
Các bước triển khai Chu trình cụ thể gồm:
(1) Tuyên truyền, hướng dẫn về OCOP; (2) Nhận đăng ký ý tưởng sản phẩm; (3) Nhận
phương án, dự án sản xuất kinh doanh; (4) Triển khai phương án, dự án sản xuất
kinh doanh; (5) Đánh giá và xếp hạng sản phẩm; (6) Xúc tiến thương mại.
PHỤ
LỤC II
BỘ
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG SẢN PHẨM
Toàn bộ các sản phẩm đăng ký tham
gia Chương trình OCOP đều phải được đánh giá và xếp hạng, dựa trên Bộ Tiêu
chí đánh giá, xếp hạng sản phẩm.
1. Mục đích của Bộ Tiêu chí
- Bảo đảm phát triển sản phẩm theo các
yêu cầu của Chương trình OCOP và bảo đảm chất lượng các sản phẩm hàng hóa, dịch
vụ trong Chương trình.
- Cung cấp thông tin cho các tổ chức
kinh tế, hộ sản xuất về các tiêu chuẩn cần đạt, từ đó so sánh với hiện trạng sản
phẩm để triển khai tổ chức sản xuất.
- Làm cơ sở để các cán bộ OCOP cấp huyện,
tỉnh tư vấn và hỗ trợ các tổ chức kinh tế, hộ sản xuất trong xây dựng bộ máy tổ
chức sản xuất - kinh doanh, phát triển sản xuất và sản phẩm theo tiêu chuẩn.
2. Nội dung Bộ Tiêu chí đánh giá, xếp
hạng sản phẩm
Các sản phẩm được đánh giá và xếp hạng
theo Bộ tiêu chí dựa trên Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa được Quốc hội
thông qua năm 2007; các bộ Tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) tương ứng với từng nhóm sản
phẩm theo bộ tiêu chí của Chương trình OCOP. Nội dung của Bộ Tiêu chí gồm 3 Phần:
- Phần A: Các tiêu chí đánh giá sản phẩm
và sức mạnh cộng đồng (35 điểm), gồm: 1) Tổ chức sản xuất; 2) Phát triển sản phẩm;
3) Sức mạnh cộng đồng.
- Phần B: Các tiêu chí đánh giá khả
năng tiếp thị sản phẩm (25 điểm), gồm: 1) Tiếp thị; 2) Câu chuyện về sản phẩm.
- Phần C: Các tiêu chí đánh giá chất
lượng sản phẩm (40 điểm), gồm: 1) Kiểm tra/phân tích tiêu chuẩn theo yêu cầu của
loại sản phẩm; 2) Cơ hội tham gia thị trường toàn cầu.
3. Xếp hạng sản
phẩm OCOP
Sau khi đánh giá, các sản phẩm OCOP được
xếp hạng như sau:
- Hạng 5 sao: 90 - 100 điểm: Sản phẩm
chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế; Hạng 4 sao: 70 - 89 điểm: Sản phẩm đạt
tiêu chuẩn, có thể nâng cấp để đạt tiêu chuẩn quốc tế; Hạng 3 sao: 50 - 69 điểm:
Sản phẩm đạt tiêu chuẩn, có thể phát triển lên hạng 4 sao; Hạng 2 sao: 30-49 điểm:
Sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn, có thể phát triển lên hạng 3 sao; Hạng 1 sao: Dưới
30 điểm: Sản phẩm yếu, có thể phát triển lên hạng 2 sao.
4. Đánh giá công nhận và xếp hạng sản
phẩm Chương trình OCOP
Sản phẩm thuộc Chương trình OCOP được
đánh giá tại cấp huyện, cấp tỉnh và trung ương thực hiện nhiệm vụ công nhận và
xếp hạng sản phẩm. Thời gian xét, đánh giá và xếp hạng sản phẩm được tổ chức
hàng năm theo Chu trình OCOP:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập
Hội đồng đánh giá sản phẩm. Hội đồng đánh giá sản phẩm tổ chức họp đánh giá sản
phẩm theo Bộ Tiêu chí đánh giá xếp hạng sản phẩm của Chương trình OCOP. Lập danh
sách sản phẩm (kèm theo hồ sơ) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, công nhận
và xếp hạng.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội
đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm. Hội đồng đánh giá và xếp hạng sản phẩm tổ
chức họp thẩm định sản phẩm theo Bộ Tiêu chí đánh giá xếp hạng sản phẩm, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định cấp Giấy công nhận và xếp hạng sản phẩm.
Lựa chọn sản phẩm được cấp giấy công nhận và xếp hạng sản phẩm của tỉnh tham dự
đánh giá, xếp hạng sản phẩm cấp trung ương.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp cùng Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế,
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thành lập Hội đồng tư vấn Chương trình OCOP, tổ
chức đánh giá và xếp hạng sản phẩm; ban hành quyết định cấp bằng công nhận và xếp
hạng sản phẩm cấp quốc gia.