ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
56/2017/QĐ-UBND
|
Bình
Định, ngày 28 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN TỪ
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
25/06/2015;
Căn cứ Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số
131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân
hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số
16/2003/QĐ-TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ
và tổ chức hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội;
Căn cứ Thông tư số
11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính về việc quy định về quản lý và
sử dụng nguồn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH để cho vay đối với người
nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Theo đề nghị của Chi nhánh
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình Định tại Tờ trình số 766/TTr-NHCSBĐ ngày
19/9/2017, của Sở Tài chính tại Công văn số 1709/STC-TCHCSN ngày 20/6/2017 và của
Sở Tư pháp tại Báo cáo kết quả thẩm định số 167/BC-STP ngày 28/7/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế trích lập,
quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng
Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác
trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Giao Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Bình
Định chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố tổ chức thực hiện Quy chế kèm theo Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
09/10/2017 và thay thế Quyết định số 65/2016/QĐ-UBND ngày 12/12/2016 của UBND tỉnh.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài
chính, Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
QUY CHẾ
TRÍCH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO
VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2017/QĐ-UBND ngày 28/9/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này điều
chỉnh hoạt động cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên
địa bàn tỉnh từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách
xã hội (NHCSXH).
2.
Đối tượng áp dụng Quy chế này là các cơ quan có
trách nhiệm trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách địa phương ủy
thác qua NHCSXH để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, cụ thể: Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi
nhánh NHCSXH tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cho vay của Chi
nhánh NHCSXH tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là cấp
huyện), Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế
hoạch cấp huyện, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện và hộ vay vốn là hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 của Chính phủ và quy định của UBND tỉnh đối với từng chương trình
tín dụng cụ thể (gọi tắt là hộ vay).
Điều
2. Mục đích cho vay
NHCSXH cho vay ưu đãi đối với
hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, nhằm giúp hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác vay vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, thoát
nghèo nhanh và bền vững, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo và
việc làm tỉnh Bình Định giai đoạn 2016 - 2020 và các năm tiếp theo.
Điều
3. Nguồn vốn cho vay và tổ chức chuyển vốn
1. Nguồn vốn cho vay:
a. Hàng năm, UBND tỉnh,
UBND cấp huyện căn cứ vào khả năng ngân sách và tình hình thực tế tại địa
phương, bố trí một phần kinh phí trong dự toán chi ngân sách địa phương trình Hội
đồng nhân dân tỉnh (đối với ngân sách tỉnh), Hội đồng nhân dân cấp huyện (đối với
ngân sách cấp huyện) quyết định và chuyển sang NHCSXH để thực hiện cho vay đối
với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định.
b. Hàng năm hoặc đột
xuất, khi UBND tỉnh, UBND cấp huyện chuyển nguồn vốn ngân sách sang Chi nhánh
NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện. Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng
giao dịch NHCSXH cấp huyện căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương chủ trì,
phối hợp với các sở, ngành, phòng, ban liên quan tham mưu Trưởng Ban đại diện Hội
đồng quản trị NHCSXH tỉnh, Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp huyện
phân, giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể từng chương trình tín dụng để triển khai
cho vay.
c. Nguồn vốn còn lại
tại thời điểm giải thể của Quỹ giải quyết việc làm địa phương thành lập theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
d. Số dư nguồn vốn
ngân sách địa phương ủy thác qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bình Định.
e. Nguồn tiền lãi thu
được từ cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được trích
hàng năm để bổ sung vào nguồn vốn ủy thác theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy
chế này.
2. Tổ chức chuyển vốn:
Hàng năm, căn cứ nguồn vốn
đã được bố trí trong dự toán chi ngân sách địa phương, Sở Tài chính, Phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện thực hiện chuyển vốn sang Chi nhánh NHCSXH tỉnh,
Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện để trình Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị
NHCSXH tỉnh, Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp huyện xem xét,
quyết định phân bổ vốn cho UBND cấp huyện, UBND xã, phường, thị trấn.
3. Cơ quan chuyên môn
được UBND tỉnh, UBND cấp huyện ủy quyền ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh
NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện:
a. Sở Tài chính, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội ký hợp đồng ủy thác với Chi nhánh NHCSXH tỉnh
(đối với nguồn vốn ngân sách tỉnh).
b. Phòng Tài chính -
Kế hoạch cấp huyện ký hợp đồng ủy thác với Phòng Giao dịch NHCSXH cấp huyện (đối
với nguồn vốn ngân sách cấp huyện).
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
4. Cơ chế cho vay
1.
Đối tượng cho vay: Theo quy định tại Điều 2 Nghị định
số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo
và các đối tượng chính sách khác.
- Riêng đối với cho vay người
lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng thì ngoài đối tượng
theo quy định của Nhà nước, ngân sách địa phương cho vay thêm đối tượng là người
lao động có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Bình Định có nhu cầu đi làm việc có thời
hạn ở nước ngoài theo hợp đồng tại các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan
và đi du học điều dưỡng tại Nhật Bản, Cộng hòa Liên bang Đức qua các đơn vị có
chức năng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
2. Mục đích sử dụng vốn
vay: Theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ và tình hình đối tượng, nhu cầu sử dụng vốn vay thực tế của địa
phương để quy định.
3.
Mức cho vay, thời hạn cho vay, lãi suất cho vay,
quy trình, thủ tục cho vay, bảo đảm tiền vay thực hiện đúng theo quy định của
Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và của Tổng Giám đốc NHCSXH Việt Nam đối với
từng chương trình.
* Riêng đối với đối tượng là
người lao động có nhu cầu vay vốn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp
đồng thì.
a. Mức cho vay cụ thể
như sau:
- Đối với các đối tượng thuộc
chính sách của Nhà nước: Người lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người dân tộc
thiểu số; người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp; thân nhân người có công
cách mạng thì ngoài mức vay tín chấp theo quy định. Ngân sách địa phương sẽ cho
vay tín chấp bổ sung đủ 100% chi phí hợp pháp ghi trong Hợp đồng đưa người lao
động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Đối với đối tượng là Bộ đội
xuất ngũ, Công an hoàn thành nghĩa vụ xuất ngũ: Ngân sách địa phương cho vay
tín chấp tối đa là 100% chi phí hợp pháp ghi trong Hợp đồng đưa người lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
- Các đối tượng còn lại:
Ngân sách địa phương cho vay tín chấp tối đa không quá 80% chi phí hợp pháp ghi
trong Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.
b. Phương thức cho
vay: Thực hiện cho vay theo phương thức cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội
dung công việc trong quy trình cho vay cho các tổ chức chính trị - xã hội và
thông qua Tổ tiết kiệm và Vay vốn theo quy định hiện hành của NHCSXH.
4. Gia hạn nợ, chuyển
nợ quá hạn:
a. Về thẩm quyền gia
hạn nợ do NHCSXH các cấp xem xét, quyết định theo quy định của NHCSXH trong từng
thời kỳ.
b. Về thủ tục, hồ sơ
đề nghị gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, thời gian gia hạn nợ: Thực hiện theo quy
định của NHCSXH trong từng thời kỳ.
* Đối với cho vay từ quỹ việc
làm cho người khuyết tật thực hiện cho vay theo quy định hiện hành của Chính phủ,
các Bộ, ngành liên quan và của NHCSXH Việt Nam về cho vay hỗ trợ tạo việc làm,
duy trì và mở rộng việc làm cho người khuyết tật.
Điều 5.
Hạch toán kế toán đối với nguồn vốn và dư nợ nhận ủy thác
Việc hạch toán kế toán đối với
nguồn vốn và dư nợ từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua NHCSXH được
theo dõi trên tài khoản riêng theo quy định của NHCSXH.
Điều 6.
Phân phối và sử dụng lãi thu được từ cho vay bằng nguồn vốn ủy thác
Định kỳ hàng tháng, căn cứ
vào số lãi cho vay thu được, Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp
huyện có trách nhiệm tính toán phân bổ như sau:
1. NHCSXH quản lý và
hạch toán số tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay bằng nguồn vốn ngân sách địa
phương vào thu nhập của NHCSXH và quản lý, sử dụng theo nguyên tắc thứ tự ưu
tiên sau:
a. Trích lập dự phòng
rủi ro tín dụng chung theo quy định tại Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg ngày
31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
chế quản lý tài chính đối với NHCSXH ban hành kèm theo Quyết định số
180/2002/QĐ-TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
Trường hợp tại thời điểm
trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh thấp hơn
0,75% thì Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng tối đa bằng 0,75% tính trên số dư nợ cho
vay (không bao gồm nợ quá hạn và nợ khoanh).
b. Trích phí quản lý
nguồn vốn ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện
theo dư nợ cho vay bình quân. Mức phí quản lý tối thiểu bằng mức phí quản lý Thủ
tướng Chính phủ giao cho NHCSXH trong từng thời kỳ. Trường hợp lãi thu được sau
khi trích quỹ dự phòng rủi ro tín dụng chung không đủ trích phí quản lý cho
NHCSXH theo quy định, ngân sách địa phương cấp bù phần còn thiếu cho NHCSXH nơi
nhận ủy thác.
c. Trích 15% số tiền
lãi thu được chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát,
khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH, các sở, ngành và cơ quan
liên quan đến hoạt động cho vay bằng nguồn vốn NHCSXH nhận ủy thác từ ngân sách
địa phương. Trong đó:
+ Trích 10% số tiền lãi thu
được để chi cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen
thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH.
+ Trích 2,5% số tiền lãi thu
được để chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của cơ quan Tài
chính.
+ Trích 1,5% số tiền lãi thu
được để chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của cơ quan Lao
động - Thương binh và Xã hội.
+ Trích 1% số tiền lãi thu
được để chi cho công tác quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của cơ quan Kế
hoạch và Đầu tư.
- Nội dung và mức chi cho
công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng trên do Chủ
tịch UBND tỉnh quy định theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành đối với cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập và một số nội dung, mức chi đặc
thù phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, cụ thể:
+ Đối với chi cho công tác
chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội
đồng quản trị NHCSXH, giao Chi nhánh NHCSXH tỉnh thực hiện theo quy định hiện
hành về quy chế quản lý tài chính của NHCSXH.
+ Đối với chi cho công tác
chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát của cơ quan Tài chính, cơ quan
Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Kế hoạch và Đầu tư thực hiện theo chế
độ chi tiêu tài chính hiện hành đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
công lập.
- Việc phân phối tiền lãi
thu được cho các đơn vị có liên quan (cấp tỉnh hoặc cấp huyện) trong công tác
chỉ đạo, quản lý, tổng hợp, kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội
đồng quản trị NHCSXH được xác định tương ứng với nguồn vốn ngân sách tỉnh hoặc
nguồn vốn ngân sách cấp huyện chuyển qua cho vay tại NHCSXH.
d. Phần còn lại (nếu
có) được bổ sung vào nguồn vốn cho vay.
2. Trường hợp khoản
lãi thu được không đủ bù đắp các khoản chi phí về trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng; chi phí quản lý cho NHCSXH; chi phí cho công tác chỉ đạo, quản lý, tổng hợp,
kiểm tra, giám sát, khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH các cấp,
các sở, ngành, đơn vị liên quan thì UBND các cấp xem xét, quyết định cấp hỗ trợ
theo đúng quy định.
Điều 7.
Xử lý nợ bị rủi ro
1. Phạm vi xử lý nợ bị
rủi ro: Chỉ xử lý đối với các trường hợp hộ vay vốn bị rủi ro do nguyên nhân
khách quan; các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân chủ quan của tổ chức, cá nhân
vay vốn tại NHCSXH thì tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất phải bồi thường theo
quy định của pháp luật.
Đối với các trường hợp rủi
ro không có khả năng thu hồi nhưng hộ vay không đủ điều kiện xử lý nợ theo quy định
hiện hành thì Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện, báo cáo
đề xuất UBND tỉnh, UBND cấp huyện xem xét chỉ đạo.
2. Nguyên tắc xử lý nợ,
biện pháp xử lý nợ, thời điểm xem xét xử lý, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý rủi
ro được thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung
ương có liên quan về cơ chế xử lý nợ rủi ro tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh và các
văn bản hướng dẫn của NHCSXH Việt Nam. Các trường hợp phải xử lý rủi ro ngoài
các cơ chế này, Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện phối hợp
với các sở, ban, ngành liên quan xem xét, thẩm định thống nhất bằng văn bản đối
với từng trường hợp cụ thể, báo cáo đề xuất UBND tỉnh, UBND cấp huyện xem xét,
quyết định.
3. Về thẩm quyền và
trách nhiệm xử lý nợ bị rủi ro:
a. Chủ tịch UBND tỉnh:
Quyết định xóa nợ (gốc, lãi) cho tất cả các trường hợp đủ điều kiện xóa nợ theo
đề nghị của Chi nhánh NHCSXH tỉnh trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính đối với
nguồn ngân sách tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện Quyết định xóa nợ (gốc, lãi) cho
tất cả các trường hợp đủ điều kiện xóa nợ theo đề nghị của Phòng giao dịch
NHCSXH cấp huyện trên cơ sở đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện đối
với nguồn vốn ngân sách cấp huyện.
b. Sở Tài chính,
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện tổ chức
kiểm tra hồ sơ đề nghị xóa nợ cho hộ vay, báo cáo các cấp có thẩm quyền quyết định
xóa nợ.
c. Trưởng Ban đại diện
Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh, Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp
huyện: Quyết định cho khoanh nợ đối với tất cả các hộ vay vốn từ nguồn vốn ngân
sách tỉnh, ngân sách cấp huyện bị thiệt hại đủ điều kiện khoanh nợ theo đề nghị
của Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện đối với nguồn vốn
ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện.
d. Giám đốc Chi nhánh
NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện:
- Giám đốc Phòng giao dịch
NHCSXH cấp huyện:
+ Quyết định gia hạn nợ đối
với hộ vay vốn trên địa bàn cấp huyện.
+ Tổng hợp các khoản nợ bị
thiệt hại rủi ro từ nguồn vốn ngân sách tỉnh đối với các khoản nợ đề nghị
khoanh nợ, xóa nợ gửi Chi nhánh NHCSXH tỉnh để tổng hợp trình Trưởng Ban đại diện
Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định xử lý
theo Quy chế này.
+ Tổng hợp các khoản nợ bị
thiệt hại rủi ro từ nguồn vốn ngân sách cấp huyện đối với các khoản nợ đề nghị
khoanh nợ, xóa nợ, trình Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp huyện,
Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, quyết định xử lý theo Quy chế này.
- Giám đốc Chi nhánh NHCSXH
tỉnh:
+ Quyết định gia hạn nợ đối
với hộ vay vốn trên địa bàn thành phố Quy Nhơn.
+ Tổng hợp các khoản nợ bị
thiệt hại rủi ro từ nguồn vốn ngân sách thành phố Quy Nhơn đối với các khoản nợ
đề nghị khoanh nợ, xóa nợ, trình Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH
thành phố Quy Nhơn, Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định xử lý theo Quy
chế này.
+ Tổng hợp các khoản nợ bị
thiệt hại rủi ro từ nguồn vốn ngân sách tỉnh đối với các khoản nợ đề nghị xóa nợ
từ cấp huyện, gửi Sở Tài chính để chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra và báo cáo đề xuất Chủ
tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
+ Tổng hợp các khoản nợ bị
thiệt hại rủi ro từ nguồn vốn ngân sách tỉnh đối với các khoản nợ đề nghị
khoanh nợ từ cấp huyện, trình Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh
xem xét, quyết định.
+ Tổ chức chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc thực hiện đúng quy định tại Quy chế xử lý nợ bị rủi ro tại Chi nhánh
NHCSXH tỉnh.
4. Về nguồn vốn xử lý
nợ bị rủi ro:
a. Nguồn vốn để xóa nợ
cho khách hàng được lấy từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được trích từ nguồn thu
lãi cho vay từ nguồn vốn ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện. Trường hợp quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp, tùy theo tình hình thực tế khoản vay bị
rủi ro thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh, ngân sách cấp huyện; Sở Tài chính, Phòng
Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, Chi nhánh NHCSXH tỉnh,
Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện báo cáo UBND tỉnh, UBND cấp huyện bổ sung ngân
sách địa phương để xử lý hoặc giảm trực tiếp vào nguồn vốn ủy thác của ngân
sách địa phương chuyển qua Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp
huyện.
b. Nguồn vốn để gia hạn
nợ, khoanh nợ cho hộ vay được tính trong tổng nguồn vốn ủy thác hoạt động hàng
năm của Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện.
5. Trường hợp Quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng sau khi được sử dụng để xử lý xóa nợ bị rủi ro lớn hơn số
dư Quỹ dự phòng rủi ro tối đa, được bổ sung vào nguồn vốn ủy thác để cho vay
theo quy định.
6. Đối với Quỹ dự
phòng rủi ro địa phương đã trích lập theo quy định tại Thông tư số
73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn lập, quản lý, sử dụng
Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lý Quỹ quốc gia về việc làm
và quỹ dự phòng rủi ro địa phương đã trích lập theo Quyết định số 406/2009/QĐ-
UBND ngày 11/6/2009 và Quyết định số 731/QĐ-UBND ngày 24/12/2008 của UBND tỉnh
được tiếp tục giao NHCSXH quản lý để xử lý rủi ro theo quy định.
Điều 8.
Chế độ báo cáo
Chế độ báo cáo đối với nguồn
ngân sách cấp tỉnh và cấp huyện định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc theo yêu cầu đột
xuất thực hiện theo Điểm a và Điểm b, Khoản 9, Điều 5 Thông tư số
11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính,
Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện:
a. Chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH
cấp huyện tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, UBND cấp huyện:
- Bổ sung nguồn vốn từ ngân
sách tỉnh và ngân sách cấp huyện ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao
dịch NHCSXH cấp huyện cho vay theo quy định, đảm bảo chuyển vốn đầy đủ, kịp thời
cho NHCSXH để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn và
thực hiện kiểm tra kết quả quản lý và sử dụng nguồn vốn ủy thác tại NHCSXH.
- Thẩm định hồ sơ vay vốn bị
rủi ro, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc chi nhánh NHCSXH tỉnh đối với trường hợp quy mô của đợt xóa nợ vượt
quá số dư Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng được tạo lập từ nguồn vốn ủy thác địa
phương.
- Thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền xử lý nợ bị rủi ro đối với những trường hợp bị rủi ro ngoài cơ chế theo
quy định tại Khoản 2, Điều 7 Quy chế này.
- Kiểm tra việc phân phối, sử
dụng lãi cho vay thu được theo Điều 6 Quy chế này.
b. Hàng năm, phối hợp
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp
huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp
huyện, trình Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh, Trưởng Ban đại
diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp huyện phân bổ vốn cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác từ nguồn ngân sách địa phương cho UBND cấp huyện, UBND
xã, phường, thị trấn.
2. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện:
a. Hàng năm, phối hợp
với Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
trình UBND tỉnh, UBND cấp huyện bổ sung nguồn vốn từ ngân sách tỉnh, nguồn vốn
ngân sách cấp huyện ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp
huyện cho vay theo quy định.
b. Thực hiện kiểm tra
việc xác nhận hộ nghèo và các đối tượng chính sách vay vốn theo đúng quy định của
từng chương trình tín dụng.
c. Hàng năm, phối hợp
Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư và
Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện, trình Trưởng Ban đại
diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh, Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH
cấp huyện phân bổ vốn cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn
ngân sách địa phương cho UBND cấp huyện, UBND xã, phường, thị trấn.
d. Thực hiện quản lý,
sử dụng khoản kinh phí trích từ lãi cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và quy định của Bộ Tài
chính.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
a. Hàng năm, phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình UBND tỉnh bổ sung
nguồn vốn từ ngân sách tỉnh ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh cho vay theo quy
định.
b. Hàng năm, phối hợp
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính và Chi nhánh NHCSXH tỉnh,
trình Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh phân bổ vốn cho vay hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác từ nguồn ngân sách địa phương cho UBND cấp
huyện.
c. Thực hiện quản lý,
sử dụng khoản kinh phí trích từ lãi cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và quy định của Bộ Tài
chính.
4. Các tổ chức chính
trị - xã hội nhận ủy thác:
a. Tuyên truyền, vận
động và hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm và vay vốn để thực hiện ủy thác cho
vay.
b. Tổ chức kiểm tra,
giám sát, quản lý hoạt động tín dụng theo văn bản liên tịch và hợp đồng ủy thác
đã ký với NHCSXH.
5. Chi nhánh NHCSXH tỉnh,
Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện:
a. Tiếp nhận, quản lý
và sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh và ngân sách cấp huyện chuyển sang NHCSXH
theo đúng quy định của pháp luật và các quy định tại Quy chế này.
b. Hàng năm, chủ trì,
phối hợp Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, trình Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh, Trưởng
Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH cấp huyện phân bổ vốn cho vay hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác từ nguồn vốn ngân sách địa phương cho UBND cấp
huyện, UBND xã, phường, thị trấn.
c. Thực hiện phân phối
lãi theo quy định của Quy chế này.
d. Phối hợp với các
cơ quan liên quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định.
đ. Lập hồ sơ xử lý nợ
bị rủi ro trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
e. Định kỳ hàng năm,
báo cáo UBND tỉnh, UBND cấp huyện về kết quả tạo lập, quản lý, sử dụng nguồn vốn
ngân sách tỉnh, nguồn vốn ngân sách huyện chuyển qua NHCSXH trước ngày 10 của
năm sau.
6. UBND cấp huyện:
Chỉ đạo và phối hợp với các
cơ quan chức năng, cơ quan thực hiện chương trình và Phòng giao dịch NHCSXH cấp
huyện thực hiện đúng các quy định tại Quy chế này.
7. UBND xã, phường,
thị trấn:
a. Chịu trách nhiệm
xác nhận đối tượng vay vốn theo từng chương trình cho vay theo Quy chế này.
b. Phối hợp với
NHCSXH, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra
việc sử dụng vốn vay, đôn đốc trả nợ, trả lãi; kiểm tra, phúc tra hộ vay vốn bị
rủi ro trên địa bàn.
c. Phối hợp với
NHCSXH xử lý các trường hợp nợ chây ỳ, nợ quá hạn, hướng dẫn hộ vay lập hồ sơ đề
nghị xử lý nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan; tham gia tổ đôn đốc thu hồi nợ
khó đòi.
8. Trách nhiệm của
người vay:
a. Kê khai hồ sơ đầy
đủ, trung thực, chính xác.
b. Sử dụng vốn vay
đúng mục đích.
c. Hoàn trả gốc, lãi
đúng quy định.
Điều
10. Trách nhiệm thi hành
1. Quy chế này áp dụng
cho cả nguồn vốn ngân sách tỉnh và nguồn vốn ngân sách cấp huyện.
2. Khi Chính phủ, các
Bộ, ngành Trung ương có liên quan và NHCSXH Việt Nam có quy định mới khác với
Quy chế này, Chi nhánh NHCSXH tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ
quan liên quan tham mưu đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Các nội dung không
quy định tại Quy chế này thì áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Chính phủ, các
Bộ, ngành Trung ương có liên quan và NHCSXH Việt Nam.
4. Trong quá trình tổ
chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị, địa
phương kịp thời phản ánh bằng văn bản cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh để tổng hợp,
báo cáo đề xuất UBND tỉnh để xem xét chỉ đạo./.