ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 56/2009/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 10
tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Nghị
định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 620/TTr-STNMT ngày 12/11/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bình Phước đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020, với các nội dung chính như sau:
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát:
Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm
môi trường; bảo vệ và giải quyết cơ bản tình trạng suy thoái môi trường tại các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch, khu khai khoáng, các
cơ sở tiểu thủ công nghiệp, các cơ sở chăn nuôi. Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn
chế tác động xấu của thiên tai, sự biến động khí hậu bất lợi đối với môi
trường; ứng cứu và khắc phục có hiệu quả sự cố ô nhiễm môi trường do thiên tai
gây ra.
Khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo tồn đa dạng
sinh học, duy trì và phát triển một số khu bảo tồn, vườn quốc gia. Đặt vấn đề bảo vệ môi
trường lên hàng đầu trong quy hoạch và phát triển đô thị, các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp và chú trọng có trọng điểm trong quy hoạch và phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
Thực hiện phân vùng quản lý môi trường để quản lý phát triển kinh tế - xã hội
và triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường theo mục tiêu phát triển bền
vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu đến năm 2015:
- Bố trí mục chi riêng cho sự nghiệp môi trường
từ nguồn chi ngân sách tỉnh, đảm bảo trong giai đoạn 2009 - 2015 chi hàng năm đạt 1% tổng
chi ngân sách tỉnh.
- Đảm bảo phát triển mạng lưới giao thông vận
tải đô thị và nông thôn phù hợp, không làm gia tăng ô nhiễm không khí, tiếng ồn
tại các vùng đô thị, các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế, khu dân cư tập trung.
- 100% cơ sở sản xuất xây dựng mới phải có
công nghệ tiên tiến, xử lý các loại chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
- 100% doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu có
yêu cầu chứng nhận môi trường đều áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14001.
- 50% các khu đô thị, 95% các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp,
100% các bệnh viện lớn và trung tâm y tế, 100% các khu du lịch nằm riêng lẻ có
hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; thu gom trên 95 %
chất thải rắn sinh hoạt tại các khu vực đô thị, công nghiệp, dịch vụ và du
lịch; thu gom và xử lý trên 95% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế.
- Cơ bản hoàn thành cải tạo và nâng cấp hệ
thống thoát nước tại các đô thị và khu công nghiệp, cụm công nghiệp; 70% các đô thị có
hệ thống thoát nước và xử lý nước thải riêng đạt tiêu chuẩn.
- Đảm bảo tỷ lệ cây xanh trong các đô thị,
trong khuôn viên của các nhà máy và trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo quy định.
- Phấn đấu 50% hộ gia đình, 100% doanh nghiệp
phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; 50% các tuyến đường trong đô thị
có trạm trung chuyển rác thải sinh hoạt, 80% khu vực công cộng có thùng chứa
chất thải rắn; 85% hộ gia đình có hố xí, chuồng trại hợp vệ sinh.
- Cải tạo trên 90% kênh mương, đoạn sông,
suối chảy qua các đô thị đã bị ô nhiễm.
- Phấn đấu 95% dân số được sử dụng nước sạch
cho sinh hoạt; 100% các đô thị lớn, thị trấn trung tâm và ít nhất 95% các thị
tứ, cụm dân cư tập trung có hệ thống cấp nước tập trung với tiêu chuẩn cấp nước
100 - 120 lít/người/ngày/đêm.
- Trên 95% cơ sở tiểu thủ công nghiệp xử lý
các loại chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
- Duy trì và phát triển rừng phòng hộ đầu
nguồn, Vườn Quốc gia Bù Gia Mập, vùng đệm Nam Cát Tiên.
- Nâng cao chất lượng rừng và tỷ lệ che phủ
đất trên toàn tỉnh đạt 45%, trong đó độ che phủ cây rừng đạt 30%, cây lâu năm
đạt 15%, đặc biệt chú trọng rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ.
- 100% các mỏ khai khoáng áp dụng các biện
pháp bảo vệ môi trường, thực hiện phục hồi môi trường và đóng cửa mỏ đạt tiêu
chuẩn môi trường quy định.
- Bảo đảm thanh tra, kiểm tra 100% cơ sở sản
xuất, kinh doanh phân bón hóa học và các hóa chất phục vụ nông nghiệp; 100% hộ
nông dân ứng dụng các chương trình phòng trừ dịch hại tổng hợp và dịch bệnh.
- 100% các cơ sở nuôi trồng thủy sản áp dụng
các biện pháp xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường quy định.
b) Định hướng đến năm 2020:
- Bảo đảm mức đầu tư kinh phí cho lĩnh vực
bảo vệ môi trường đạt không dưới 1% tổng chi ngân sách của tỉnh và tăng dần theo tốc
độ phát triển kinh tế
- Phấn đấu 70% hộ gia đình phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn; 70% các tuyến đường trong đô thị có trạm trung
chuyển rác thải sinh hoạt, 90% khu vực công cộng có thùng chứa chất thải rắn;
90% hộ gia đình có hố xí, chuồng trại hợp vệ sinh.
- Nâng cao chất lượng rừng và tỷ lệ che phủ
đất trên toàn tỉnh đạt 55%, trong đó độ che phủ cây rừng đạt 35%, cây lâu năm
đạt 20%.
- 100% cơ sở tiểu thủ công nghiệp xử lý các
loại chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường
- 100% dân cư trong tỉnh được sử dụng nước
sạch.
II. Nội dung quy
hoạch:
Dựa trên các yếu tố tự nhiên, các dạng tài
nguyên cho mục đích khai thác, sử dụng, quy hoạch bảo vệ môi trường phân chia
lãnh thổ của tỉnh Bình Phước thành các tiểu vùng phục vụ cho việc quản lý, bảo
vệ môi trường có hiệu quả theo đặc thù riêng của từng vùng, cụ thể như sau:
Vùng I: Vùng quản lý môi trường đô thị và
công nghiệp
Vùng này bao gồm 3 tiểu vùng sau:
- Tiểu vùng I1: Tiểu vùng đô thị bao gồm các
tiểu vùng nhỏ sau:
+ Tiểu vùng I1-1: Các đô thị lớn bao gồm khu
kinh tế cửa khẩu Hoa Lư, đô thị Đồng Xoài, đô thị Bình Long, đô thị Phước Long,
đô thị Chơn Thành.
+ Tiểu vùng I1-2: Các thị trấn trung tâm
huyện và các trung tâm tiểu vùng bao gồm thị trấn trung tâm huyện Đồng Phú, Đức
Phong, Thanh Hòa, Lộc Hòa, Phú Riềng, Nghĩa Trung ...
- Tiểu vùng I2: Tiểu vùng phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các tiểu vùng nhỏ sau:
+ Tiểu vùng I2-1: Tiểu vùng các khu công
nghiệp tập trung. Tiểu vùng này dự kiến sẽ có tổng số 21 khu đã được quy hoạch
với tổng diện tích quy hoạch 21.487 ha, phân bố theo các nhóm khu công nghiệp
trên địa bàn toàn tỉnh như quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước
giai đoạn 2006 - 2015 và định hướng đến năm 2020 đã xác định.
+ Tiểu vùng I2-2: Tiểu vùng các cụm công
nghiệp tập trung. Tiểu vùng này dự kiến sẽ có tổng số 18 cụm công nghiệp với
tổng diện tích khoảng 1.101 ha phân bố theo các nhóm khu công nghiệp, cụm
công nghiệp
trên địa bàn toàn tỉnh như quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh Bình Phước
giai đoạn 2006 - 2015 và định hướng đến năm 2020 đã xác định.
+ Tiểu vùng I2-3: Tiểu vùng các cơ sở tiểu
thủ công nghiệp, làng nghề. Đặc điểm của tiểu vùng này là các cơ sở tiểu thủ
công nghiệp và làng nghề phân bố rải rác theo các địa bàn đô thị và nông thôn.
Đây là tiểu vùng cần quản lý trọng điểm do mức độ gây ô nhiễm và suy thoái môi
trường cao ở các khu vực đô thị và nông thôn.
+ Tiểu vùng I2-4: Tiểu vùng các mỏ khai thác
khoáng sản. Đặc điểm của tiểu vùng này là các mỏ khoáng sản cũng phân bố rất
rải rác theo các địa bàn đô thị và nông thôn. Đây là tiểu vùng cần quản lý
trọng điểm do mức độ gây ô nhiễm và suy thoái môi trường cao ở các khu vực đô
thị và nông thôn. Dự kiến vùng này sẽ được chú trọng tập trung cho công tác
quản lý môi trường trong các mỏ khai thác đá, cát xây dựng.
Vùng II: Vùng quản lý môi trường nông nghiệp,
nông thôn
Vùng này bao gồm 3 tiểu vùng sau:
- Tiểu vùng II1: Là tiểu vùng chuyên canh cây
công nghiệp lâu năm có diện tích khoảng 309.705ha, phân bố chủ yếu ở 3 huyện:
các xã Nam và Đông Nam huyện Lộc Ninh; các xã Bắc và Đông Bắc huyện Hớn Quản;
các xã Nam và Tây Nam huyện Bù Gia Mập và phân bố rải rác ở một số huyện, thị
khác.
- Tiểu vùng II2: Là tiểu vùng hỗn hợp giữa
phát triển cây lâu năm và cây hàng năm, phân bố ở phía Nam của tỉnh, ở 2 huyện
Chơn Thành và Đồng Phú (xã Tân Lập).
- Tiểu vùng II3: Tiểu vùng sản xuất nông lâm
kết hợp, phân bố tập trung ở trung tâm tỉnh, và phân bố rãi rác ở hầu hết các
huyện, thị.
Vùng III: Vùng quản lý môi trường khu bảo
tồn, rừng đầu nguồn bảo tồn đa dạng sinh học.
Vùng này bao gồm 2 tiểu vùng như sau:
- Tiểu vùng III1: Tiểu vùng quản lý rừng đầu
nguồn, phòng hộ, có diện tích khoảng 191,185 ha, phân bố ở phía Bắc, phía Tây
và Đông của tỉnh và chia ra thành các tiểu vùng nhỏ.
+ Tiểu vùng III1-1: Tiểu vùng đất lâm nghiệp
đầu nguồn phía Tây, gồm các xã Lộc Tiến, Lộc Thiện, Lộc Thành, huyện Lộc Ninh.
+ Tiểu vùng III1-2 : Tiểu vùng đất lâm nghiệp
đầu nguồn phía Bắc, gồm các xã Đắc Ơ, Bù Gia Mập, huyện Bù Gia Mập. Đây là tiểu
vùng có hệ sinh thái đa dạng phong phú bao gồm Vườn Quốc gia Bù Gia Mập. Tiểu
vùng này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo tồn nguồn gen quý hiếm của động,
thực vật và các mẫu chuẩn của hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm thường xanh rụng
lá trên đồi núi thấp (độ cao < 1.000m). Ngoài ra, vườn quốc gia Bù Gia Mập
còn có chức năng phòng hộ đầu nguồn cho các công trình thủy lợi - thủy điện cấp
quốc gia, phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và du lịch sinh
thái.
+ Tiểu vùng III1-3: Tiểu vùng phát triển lâm
nghiệp đầu nguồn phía Đông, gồm các xã Đồng Nai, Thống Nhất, Đăng Hà thuộc
huyện Bù Đăng; một phần xã Tân Hưng thuộc huyện Đồng Phú. Đây là tiểu vùng bao
gồm vùng đệm vườn quốc gia Cát Tiên vì vậy có ý nghĩa rất quan trọng đối với
chức năng phòng hộ, phòng chống thiên tai, lũ quét và phát triển đa dạng sinh
học của tỉnh.
- Tiểu vùng III2: Là tiểu vùng sản xuất nông
lâm kết hợp phân bố ở phía Bắc, ranh giới phía Tây và Đông của tỉnh, được chia
thành 2 tiểu vùng nhỏ:
+ Tiểu vùng III2-1: Thuộc các xã Lộc Thành,
Lộc Quang (huyện Lộc Ninh); xã Đồng Nơ, Minh Tâm, Tân Hiệp, Minh Đức (huyện Hớn
Quản); một phần xã Thanh Lương, Thanh Phú (thị xã Bình Long). Tiểu vùng này phù
hợp với việc sản xuất nông lâm kết hợp.
+ Tiểu vùng III2-2: Là tiểu vùng phù hợp với
việc phát triển nông lâm kết hợp, bao gồm các xã Đức Hạnh (huyện Bù Gia Mập);
xã ĐăkNhau, Bom Bo, một phần xã Thọ Sơn, Đồng Nai, Thống Nhất (huyện Bù Đăng);
Tân Hưng, Tân Lộc, Tân Hòa (huyện Đồng Phú).
Vùng IV: Vùng quản lý môi trường các lưu vực
sông và các hồ chứa
Vùng này bao gồm 2 tiểu vùng:
- Tiểu vùng IV1: Tiểu vùng quản lý các lưu
vực sông: lưu vực sông Bé, sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Măng.
- Tiểu vùng IV2: Tiểu vùng quản lý các hồ
chứa: hồ Cần Đơn, Sóc Phú Miêng, Phước Hòa, Thác Mơ, Suối Cam, các hồ chứa phục
vụ cấp nước sinh hoạt và thủy lợi khác.
III. Các giải pháp
chủ yếu để thực hiện quy hoạch
1. Giải pháp về cơ chế chính sách
Ban hành các quy định về cơ chế hành chính
trong quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, cơ chế phối hợp triển khai
quy chế dân chủ ở cơ sở (các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, cộng đồng liên
quan), nhất là trong nhiệm vụ thẩm định và quản lý sau thẩm định báo cáo ĐTM;
giám sát môi trường hoặc công khai hóa công tác truyền thông, thông tin trong
lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Xây dựng và ban hành chính sách chung về
nhiệm vụ phát triển bền vững tỉnh, trong đó tập trung chủ yếu cho các lĩnh vực
chính là phát triển kinh tế, xã hội; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường. Ban
hành cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ về vốn và ưu đãi thuế đối với các
cơ sở áp dụng công nghệ sản xuất sạch, ít chất thải, phân loại, tái chế, tái sử
dụng, thu gom, xử lý chất thải và xã hội hóa các thành phần kinh tế tham gia quản
lý bảo vệ môi trường. Xây dựng chính sách, hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng khoa học
kỹ thuật công nghệ, trợ giá đối với hoạt động bảo vệ môi trường.
Xây dựng và ban hành các quy chế về bảo vệ
môi trường cho các vùng phát triển kinh tế xã hội và quản lý môi trường xác
định theo quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh đến năm 2020.
2. Giải pháp về tuyên truyền, giáo dục
Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo
dục nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường đến các cấp, các
ngành, các tổ chức đoàn thể, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và nhân dân trong
tỉnh, từng bước tạo thói quen, nếp sống và ý thức về bảo vệ môi trường của mỗi
người dân. Phổ biến rộng rãi cho nhân dân, cán bộ các cơ quan, ban, ngành những
vấn đề môi trường quan trọng của tỉnh, các mục tiêu cơ bản, các nội dung hoạt
động cần thiết bảo vệ môi trường, các chương trình trọng điểm bảo vệ môi trường
đã, đang và sẽ tiến hành.
Tăng cường vai trò của phát thanh, truyền
hình, báo chí và các phương tiện truyền thông khác, khuyến khích họ tham gia
mạnh mẽ, thiết thực trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Đưa nội dung bảo vệ môi
trường vào hoạt động thường xuyên của mình, mở chương mục luật pháp liên quan
đến bảo vệ môi trường và phổ biến kiến thức bảo vệ môi trường. Huy động toàn
thể quần chúng tham gia cùng cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
Xây dựng mạng lưới giáo dục môi trường và xã
hội hóa bảo vệ môi trường gồm tất cả cơ quan quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường và các lĩnh vực khác, có sự tham gia của các lĩnh vực truyền thông, báo
chí, văn hóa nghệ thuật cũng như các tổ chức đoàn thể và các doanh nghiệp. Phấn
đấu đến năm 2020, tỉnh có một mạng lưới hoàn chỉnh về giáo dục và truyền thông
môi trường phù hợp với chiến lược bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế xã
hội bền vững.
3. Giải pháp về nguồn vốn
Đa dạng hóa nguồn vốn và huy động mọi nguồn lực
đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường, cụ thể:
- Bố trí mục chi riêng cho sự nghiệp môi trường
riêng từ nguồn chi ngân sách tỉnh, đảm bảo hàng năm đạt không dưới 1% tổng chi
ngân sách và tăng dần theo tốc độ phát triển kinh tế.
- Nguồn vốn từ thu phí bảo vệ môi trường đối
với chất thải, thuế tài nguyên, thuế bảo vệ môi trường.
- Nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, ngân
sách các bộ, ngành.
- Tranh thủ tối đa và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- Huy động các nguồn đầu tư từ xã hội cho
công tác bảo vệ môi trường như xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải
tại các đô thị, thu gom và xử lý chất thải rắn
- Gắn liền công tác bảo vệ môi trường trong
các chiến lược, kế hoạch, quy hoạch tổng thể và chi tiết về phát triển kinh tế
xã hội của từng địa phương, từng ngành và từng cơ sở sản xuất trong tỉnh.
4. Tăng cường năng lực quản lý môi trường
Rà soát, ban hành các văn bản hướng dẫn thực
hiện Luật Bảo vệ môi trường, các chương trình, kế hoạch nhằm triển khai thực
hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị và các chương trình hành động
tương ứng đã ban hành của Chính phủ.
Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý môi trường
từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở, chú trọng đội ngũ cán bộ quản lý môi trường ở cấp cơ
sở. Có sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các cấp, các ngành.
Thành lập Trung tâm quan trắc trực thuộc Chi
cục bảo vệ môi trường. Tăng cường đầu tư các trang thiết bị chuẩn phục vụ thực
hiện nhiệm vụ quan trắc, kiểm tra và thanh tra về môi trường.
Tăng cường đào tạo, tập huấn nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý về môi trường cho cán bộ công chức làm công
tác bảo vệ môi trường.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát các qui định pháp luật và áp dụng các chế tài cần thiết để xử lý nghiêm các
vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. Tăng cường quan trắc, dự báo diễn biến
chất lượng môi trường, xác định kịp thời các vấn đề môi trường cấp bách của
tỉnh. Phân loại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, xử lý nghiêm các
cơ sở vi phạm tiêu chuẩn môi trường.
5. Tăng cường nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ
Nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ
trong môi trường, công nghệ sạch thân thiện với môi trường, phát triển công
nghệ xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong bảo vệ môi trường; xây dựng và nhân rộng các mô hình về sản xuất sạch
hơn; hình thành và phát triển ngành công nghiệp môi trường, tạo thị trường,
thúc đẩy doanh nghiệp dịch vụ môi trường, phát triển kinh tế môi trường.
Đẩy mạnh và khuyến khích công tác đầu tư
nghiên cứu sâu về lĩnh vực tận dụng và tái chế chất thải, nghiên cứu cải tiến
quy trình công nghệ sản xuất (nhất là đối với các cơ sở cũ, công nghệ lạc hậu)
từng bước thay đổi công nghệ hiện đại, theo hướng giảm tiêu hao nguyên vật
liệu, nhiên liệu, giảm lượng chất thải và rủi ro.
Nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học phục vụ
công tác hoạch định chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về bảo vệ môi
trường trong phát triển bền vững.
6. Áp dụng các công cụ kinh tế
Thực hiện nguyên tắc gây thiệt hại đối với
môi trường phải khắc phục bồi thường. Từng bước thực hiện việc thu phí, ký quỹ
bảo vệ môi trường, buộc bồi thường thiệt hại về môi trường.
Áp dụng các chính sách cơ chế hỗ trợ vốn,
khuyến khích về thuế, trợ giá đối với hoạt động bảo vệ môi trường.
Khuyến khích áp dụng các cơ chế chuyển
nhượng, trao đổi quyền phát thải và trách nhiệm xử lý chất thải phù hợp với cơ
chế thị trường.
7. Tăng cường hợp tác khu vực và quốc tế về
bảo vệ môi trường
Đẩy mạnh công tác phát triển với các tỉnh
trong vùng Đông Nam Bộ và các tỉnh khác nhằm tận dụng kinh nghiệm, khoa học kỹ
thuật cho phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, đồng thời thu hút nguồn vốn
đầu tư từ các nhà đầu tư. Tích cực tham gia các cuộc hội thảo diễn đàn về phát
triển bền vững, tham quan học tập kinh nghiệm từ các tỉnh có nền khoa học phát
triển cũng như tiếp thu thêm kiến thức cho quá trình phát triển bền vững tại
tỉnh.
Tăng cường hợp tác quốc tế với các nước, các
tổ chức phi chính phủ của quốc tế. Xây dựng các dự án nghiên cứu khoa học có sự
đầu tư của tổ chức trong nước và quốc tế như UNDP, WB, WHO ... về bảo vệ môi
trường, bảo vệ đa dạng sinh học ... Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để học hỏi,
tận dụng các kinh nghiệm, sự trợ giúp của bạn bè quốc tế trong sự nghiệp bảo vệ
môi trường.
IV. Tổ chức thực hiện
UBND tỉnh Bình Phước chỉ đạo các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể, doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh tổ chức thực hiện các chương trình và nội dung của quy
hoạch bảo vệ môi trường; đảm bảo các nguồn lực về con người và tài chính cho
việc thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh.
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu
mối giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường và phối hợp
với các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương trong quá trình triển khai thực
hiện quy hoạch bảo vệ môi trường.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế
hoạch và Đầu tư, Công Thương, Xây dựng, Tài chính, Tư pháp, Khoa học và Công
nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Giao thông vận tải, Văn hóa - Thể thao và Du lịch,
Cảnh sát Môi trường, Ban quản lý các Khu công nghiệp, Ban quản lý Khu kinh tế
cửa khẩu Hoa Lư, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị xã hội, Đoàn Thanh
niên, Đài Phát thanh và Truyền hình, UBND các huyện, thị xã là các đơn vị chính
chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh giao trong quá trình triển
khai thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường.
Các tổ chức, doanh nghiệp và mọi người dân
sống và làm việc trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện quy hoạch bảo vệ
môi trường và đóng góp về nhân lực và tài chính trong việc thực hiện các chương
trình và nội dung của quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Bình Phước.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện quy hoạch
bảo vệ môi trường cần có sự phối hợp liên kết với các Viện, Trường Đại học
trong công tác đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý môi trường cho địa
phương.
V. Danh mục các dự án
ưu tiên bảo vệ môi trường (Phụ lục kèm theo)
Tổng vốn đầu tư thực hiện các dự án ưu tiên bảo
vệ môi trường là 259,95 tỉ đồng, được phân kỳ đầu tư như sau:
- Giai đoạn 2009 - 2015: tổng số có 25 dự án
với tổng vốn đầu tư 135,25 tỉ đồng
- Giai đoạn 2015 - 2020: tiếp tục thực hiện
14 dự án của giai đoạn trước và thực hiện mới 4 dự án với tổng vốn đầu tư 124,7
tỉ đồng.
Điều 2. Căn
cứ vào nội dung quy hoạch được phê duyệt, giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện
tốt các mục tiêu, chương trình quản lý, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
theo quy định.
Điều 3. Các
ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị thuộc
UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Trương Tấn Thiệu
|