1. Sở Kế hoạch và Đầu tư - cơ
quan thường trực Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh giúp Ban vì sự tiến bộ phụ nữ
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai Kế hoạch hành động; tổ
chức sơ kết hằng năm, sơ kết giữa kỳ vào năm 2008 và tổng kết vào năm 2010 việc
thực hiện Kế hoạch hành động.
2. Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các
sở, ban, ngành, huyện, thị xã căn cứ Kế hoạch hành động của tỉnh và tình hình
thực tế, tiến hành xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động vì sự tiến
bộ phụ nữ giai đoạn 2006 - 2010 của ngành, địa phương mình; báo cáo kết quả thực
hiện theo định kỳ về Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh
có trách nhiệm phối hợp cùng các sở, ban ngành và địa phương tăng cường các hoạt
động kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động
hằng năm.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Ban
Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Thực hiện Nghị quyết số 18/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của Hội đồng nhân
dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 8; căn cứ Kế hoạch hành động (KHHĐ) vì sự tiến bộ
phụ nữ Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng KHHĐ
giai đoạn 2006 - 2010, Ủy ban nhân tỉnh Ninh Thuận xây dựng KHHĐ vì sự tiến bộ
phụ nữ tỉnh với những nội dung cụ thể như sau:
I. Mục tiêu tổng quát đến năm 2010:
1. Ổn định và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho phụ nữ trong tỉnh,
nhất là phụ nữ ở miền núi, vùng sâu vùng xa.
2. Nâng cao trình độ của phụ nữ về mọi mặt.
3. Bảo đảm các điều kiện cơ bản để phụ nữ được tham gia cũng như thụ hưởng
đầy đủ và bình đẳng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
4. Không ngừng nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ nhằm đáp ứng tốt hơn yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.
II. Các mục tiêu cụ thể giai đoạn 2006 - 2010:
Mục tiêu 1: thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực lao
động, việc làm. Mục tiêu này gồm có 5 chỉ tiêu:
Chỉ tiêu 1: phấn đấu đến năm 2010 có 50% số người được tạo việc làm
mới là nữ, tương đương 30.000 lao động nữ được giải quyết việc làm mới trong 5
năm 2006 - 2010;
Chỉ tiêu 2: giảm tỷ lệ thất nghiệp của lao động nữ ở khu vực thành thị xuống
còn 5% vào năm 2010;
Chỉ tiêu 3: phấn đấu mỗi năm giảm từ 1,5 - 2% số hộ đói nghèo do phụ nữ
làm chủ hộ để đến năm 2010 giảm xuống còn 15% (theo chuẩn mới);
Chỉ tiêu 4: phấn đấu đến năm 2010 có ít nhất 85% số hộ gia đình nghèo do
phụ nữ làm chủ hộ có nhu cầu được vay vốn từ chương trình giảm nghèo và việc
làm;
Chỉ tiêu 5: tăng tỷ lệ lao động nữ được đào tạo lên 40% vào năm 2010,
trong đó đào tạo nghề là 22%.
* Giải pháp thực hiện các chỉ tiêu:
- Đẩy mạnh lồng ghép giới vào các Chương
trình quốc gia về việc làm nhằm tăng cơ hội và chất lượng
việc làm cho lao động nữ. Tạo điều kiện cho lao động nữ được tiếp cận đầy đủ, kịp
thời các nguồn lực kinh tế của tỉnh;
- Thực hiện tốt các chính sách chuyển dịch cơ cấu lao động, nhất là lao động
nữ. Khuyến khích khôi phục và phát triển các làng nghề để tạo cơ hội việc làm
cho lao động nữ trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Có biện pháp cải
thiện điều kiện làm việc của lao động nữ ở khu vực nông nghiệp và nông thôn; có
chính sách khuyến khích ưu đãi đầu tư đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh thu
hút nhiều lao động nữ;
- Trường đào tạo nghề của tỉnh và các trung tâm dạy nghề của
huyện, thị xã nghiên cứu mở rộng các ngành nghề đào tạo phù hợp với lao động nữ;
thực hiện tốt các chính sách đào tạo nghề đối với lao động nữ, nhất lao động nữ
ở nông thôn và vùng chuyển đổi nghề nghiệp;
- Tăng cường chỉ đạo thực hiện tốt các dự án tín dụng chăn
nuôi bò của phụ nữ Chăm huyện Ninh Phước và dự án phát triển sản xuất huyện Bác
Ái; đồng thời mở rộng diện phục vụ từ các chương trình tín dụng bảo đảm hầu hết
phụ nữ nghèo đều có cơ hội vay vốn xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế gia
đình. Có kế hoạch huy động và quản lý sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tài trợ nước
ngoài dành cho phụ nữ, trước mắt trong một vài năm tới, tiếp tục thực hiện có
hiệu quả các dự án giảm nghèo do các tổ chức Action Add, CPI, SIDA, CBRIP, Oxfam Anh tài trợ;
- Xây dựng và thực hiện tốt các mô hình xoá đói giảm nghèo
vùng đặc thù nhằm hỗ trợ cho phụ nữ vùng bãi ngang, vùng đồng bào dân tộc miền
núi, vùng sâu vùng xa, phụ nữ đơn thân, các gia đình do nữ làm chủ hộ thực hiện
xoá đói giảm nghèo bền vững.
* Triển khai thực hiện mục tiêu này, giao cho Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp cùng với các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã nghiên cứu, xây dựng các đề
án tổ chức thực hiện.
Riêng biện pháp về tín dụng, giao cho Ngân hàng Chính sách
Xã hội tỉnh chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã nghiên cứu, xây dựng đề án tổ chức thực hiện.
Mục tiêu 2. Thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo. Mục tiêu này gồm 5 chỉ tiêu:
Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đến năm 2010 xoá mù chữ cho ít nhất 98% số lao
động nữ ở độ tuổi dưới 40;
Chỉ tiêu 2: Phấn đấu tăng tỷ lệ nữ đạt từ 48% trở lên trong tổng số người được
đào tạo từ cao đẳng, đại học và trên đại học;
Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đạt trên 99% số trẻ em gái từ 11 đến 14 tuổi tốt
nghiệp chương trình tiểu học và được vào lớp 6;
Chỉ tiêu 4: Tăng tỷ lệ đi học chung của nữ ở bậc trung học cơ sở
lên trên 90%, bậc trung học phổ thông lên trên 50%;
Chỉ tiêu 5: Tăng tỷ lệ nữ cán bộ công chức được bồi dưỡng lý luận
chính trị, quản lý hành chính Nhà nước lên trên 45% vào năm 2010.
* Giải pháp thực hiện:
- Tiếp tục củng cố và nâng cao kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù
chữ, khắc phục có hiệu quả nạn tái mù chữ ở phụ nữ, nhất là phụ nữ vùng sâu
vùng xa và dân tộc thiểu số; đồng thời xác định số phụ nữ còn mù chữ, có kế hoạch
triển khai tổ chức mở các lớp với nhiều hình thức phù hợp với lao động nữ;
- Triển khai thực hiện tốt công tác phổ cập trung học cơ sở theo đúng tiến
độ; tiếp tục củng cố mở rộng hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú, trường
bán trú dân nuôi để huy động tối đa học sinh nữ trong độ tuổi ra lớp, có biện
pháp khắc phục tình trạng bỏ học nửa chừng, nhất là vùng dân tộc miền núi, vùng
sâu vùng xa. Ưu tiên xét tuyển học sinh nữ vào các trường dân tộc nội trú, bán
trú, trường dự bị đại học dân tộc và cử tuyển, góp phần bảo đảm tỉ lệ học sinh
nữ phát triển ngang bằng giới;
- Có chính sách hỗ trợ cho phụ nữ và trẻ em gái nghèo được tiếp cận với
giáo dục thông qua việc miễn giảm các khoản đóng góp và chương trình khuyến học.
Triển khai thực hiện chương trình khuyến khích phụ nữ tham gia học tập, nâng
cao trình độ, nhất là phụ nữ ở miền núi, vùng sâu vùng xa và dân tộc thiểu số;
khuyến khích và tạo điều kiện cần thiết cho cán bộ nữ học tập nâng cao trình độ
quản lý, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học, ...
* Thực hiện nhiệm vụ trên, giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì phối hợp
cùng Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan, đoàn thể liên quan
nghiên cứu và tổ chức thực hiện.
Riêng chỉ tiêu đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ viên
chức, giao Sở Nội vụ cùng các sở, ngành liên quan nghiên cứu, xây dựng đề án tổ
chức thực hiện .
Mục tiêu 3. Thực hiện các quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe. Mục tiêu này gồm 7 chỉ tiêu:
Chỉ tiêu 1: tăng tuổi thọ trung bình của phụ nữ trong tỉnh lên trên 71 tuổi
vào năm 2010;
Chỉ tiêu 2: tăng tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai đủ 3 lần lên 70% và từ
95% trở lên phụ nữ có thai được khám trước khi sinh;
Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống
còn 60/100.000 số trẻ sinh ra sống vào năm 2010;
Chỉ tiêu 4: tăng tỷ lệ phụ nữ được tiếp
cận dịch vụ y tế lên 95%;
Chỉ tiêu 5: nâng tỷ lệ số ca sinh do
nhân viên y tế đỡ lên 98% vào năm 2010;
Chỉ tiêu 6: phấn đấu đến năm 2010 tất cả các trạm y tế đều có nữ hộ sinh
và 80% trạm y tế có bác sỹ;
Chỉ tiêu 7: đến năm 2010 có 95% cơ sở y tế bảo đảm cung cấp thuốc, vật tư
thường xuyên cho làm mẹ an toàn, chăm sóc thai sản an toàn; 90% cán bộ y tế
thôn có đủ thuốc và dụng cụ thiết yếu phục vụ đỡ đẻ sạch, an toàn.
* Các giải pháp:
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ
em; đảm bảo cho bà mẹ và trẻ em được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản, nước sạch
và thiết bị vệ sinh. Duy trì tốt việc tổ chức khám chữa bệnh định kỳ cho phụ nữ,
đặc biệt chú trọng phụ nữ vùng sâu, vùng xa và đồng bào dân tộc thiểu số;
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức làm thay đổi hành vi
và thói quen của phụ nữ trong chăm sóc sức khỏe. Tăng cường cung cấp các dịch vụ
kế hoạch hoá gia đình tạo điều kiện cho phụ nữ được lựa chọn các biện pháp
tránh thai phù hợp, hiện đại và nâng cao trách nhiệm của nam giới trong thực hiện
kế hoạch hoá gia đình;
- Củng cố và nâng cấp mở rộng mạng lưới dịch vụ y tế để vừa đảm bảo nâng
cao chất lượng phục vụ, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ được tiếp cận
ngày càng tốt hơn các dịch vụ này;
- Có kế hoạch đầu tư nâng cấp hệ thống bảo vệ sức khỏe phụ nữ và trẻ em. Tạo
điều kiện đáp ứng tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe sinh sản cho bà mẹ trước,
trong và sau khi sinh.
* Thực hiện các chỉ tiêu trên, giao Sở Y tế chủ trì phối hợp
với Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã nghiên cứu, tổ
chức thực hiện.
Mục tiêu 4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của phụ nữ
trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội để tăng tỷ lệ cán bộ nữ
tham gia lãnh đạo. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và chính đáng của phụ nữ và
trẻ em gái trong gia đình và xã hội. Mục tiêu này gồm 6 chỉ tiêu:
Chỉ tiêu 1: phấn đấu tăng tỷ lệ nữ đảng viên đạt từ 40% trở lên
trong tổng số đảng viên kết nạp mới;
Chỉ tiêu 2: phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia đại biểu Quốc hội nhiệm
kỳ 2007 - 2012 từ 30% trở lên;
Chỉ tiêu 3: phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia Hội đồng nhân dân nhiệm
kỳ 2009 - 2014 đối với cấp tỉnh từ 27% trở lên, cấp huyện, thị xã từ 25% trở
lên và cấp xã, phường từ 23% trở lên;
Chỉ tiêu 4: phấn đấu mỗi Ủy ban nhân dân các cấp có ít nhất một
lãnh đạo là nữ. Tăng tỷ lệ nữ lãnh đạo cấp phòng lên trên 30% vào năm 2010;
Chỉ tiêu 5: tất cả các tổ chức
giáo dục, y tế, văn hoá, xã hội và doanh nghiệp có từ 30% lao động nữ trở lên
có cán bộ nữ tham gia trong ban lãnh đạo;
Chỉ tiêu 6: phấn đấu đến năm 2010 có
100% phụ nữ là nạn nhân của tệ nạn mại dâm có nhu cầu đều được chữa bệnh và dạy
nghề; không để xảy ra tình trạng tội phạm mua bán phụ nữ
và trẻ em gái trên phạm vi toàn tỉnh.
* Các giải pháp:
- Định kỳ hằng năm tiến hành khảo sát, nắm chắc tình hình đội ngũ cán bộ nữ,
trên cơ sở đó kịp thời cập nhật bổ sung quy hoạch và tổ chức thực hiện tốt quy
hoạch đào tạo cán bộ nữ theo các tiêu chuẩn chức danh quy định để đáp ứng kịp
thời yêu cầu đề bạt bổ nhiệm cán bộ nữ; đồng thời chú ý thực hiện đầy đủ kịp thời
các chỉ thị, nghị quyết của Đảng và chính sách của Nhà nước về công tác cán bộ
nữ;
- Tiếp tục làm tốt công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ nữ ứng cử viên đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp. Tăng cường công tác tuyên truyền, vận
động cử tri nâng cao nhận thức về vấn đề giới trong bầu cử đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân các cấp;
- Các cấp ủy Đảng từ tỉnh đến cơ sở tiếp tục tăng cường vai trò lãnh đạo
và thực hiện tốt công tác cán bộ nữ. Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể các
cấp có trách nhiệm phát hiện, bồi dưỡng và phát triển cán bộ lãnh đạo là nữ;
- Tăng cường các biện pháp quản lý Nhà nước và giáo dục về gia đình, đảm bảo
thực hiện đầy đủ các quyền, lợi ích chính đáng của phụ nữ và trẻ em gái; có biện
pháp xử lý thoả đáng tình trạng ngược đãi làm tổn hại tinh thần, thể chất và
nhân phẩm của phụ nữ và trẻ em gái.
* Thực hiện mục tiêu trên, giao cho Sở Nội vụ chủ trì phối hợp
với các sở ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các
cơ quan liên quan nghiên cứu, xây dựng các chương trình, đề án tổ chức thực hiện.
Riêng nhiệm vụ phòng chống ngược đãi phụ nữ và trẻ em gái,
giao cho Ủy ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh chủ trì
phối hợp với các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã triển khai thực hiện.
Mục tiêu 5: tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động vì sự tiến bộ
phụ nữ. Gồm 4 chỉ tiêu:
Chỉ tiêu 1: phấn đấu đến năm 2010 tất cả
cán bộ hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ ở các sở ngành và
các địa phương trong tỉnh đều được bồi dưỡng kỹ năng hoạt động;
Chỉ tiêu 2: phấn đấu 100% cán bộ
lãnh đạo các sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh và cấp huyện
được tập huấn nâng cao nhận thức về bình đẳng giới;
Chỉ tiêu 3: đảm bảo 100% các sở, ngành, huyện, thị xã thực hiện lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về
bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của
các ngành và địa phương;
Chỉ tiêu 4: đảm bảo 100% huyện, thị xã và phần lớn các sở, ngành, đơn vị được kiểm tra về hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
* Các giải pháp thực hiện:
- Tập trung củng cố bộ máy Ban vì sự tiến bộ phụ nữ (VSTBPN) các cấp các
ngành mà trước mắt là các huyện, thị xã theo tinh thần Chỉ thị số 27/TTg của Thủ
tướng Chính phủ nhằm bảo đảm thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn các nhiệm vụ được
giao;
- Chủ động phối hợp với các Bộ ngành Trung ương tổ chức tập huấn bồi dưỡng
kỹ năng hoạt động cho các thành viên Ban VSTBPN và kiến thức về bình đẳng giới
cho cán bộ lãnh đạo các sở, ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở;
- Tiếp tục đề xuất bố trí cán bộ chuyên trách đủ năng lực tham mưu, giúp
việc cho Ban VSTBPN, bảo đảm thực hiện hiệu quả các chức năng nhiệm vụ của Ban.
Rà soát, bổ sung quy chế làm việc của Ban phù hợp với chức năng nhiệm vụ và yêu
cầu thực tiễn, phân công rõ trách nhiệm của các thành viên.
* Thực hiện nhiệm vụ trên, giao cho Ban VSTBPN tỉnh chủ trì, phối hợp với
các sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức thực
hiện.
III. Tổ chức thực hiện:
1. Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006
- 2010, sau khi được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt sẽ được triển khai quán triệt trong cán bộ lãnh đạo và thành
viên Ban VSTBPN các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, các tổ chức hội, đoàn thể
trong tỉnh.
2. Căn cứ KHHĐ vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã cụ thể hoá và đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 5 năm, coi đó là một trong
những tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch của ngành, địa phương
mình.
3. Ban VSTBPN các sở, ban ngành, huyện, thị xã căn cứ KHHĐ của tỉnh và
tình hình thực tế, tiến hành xây dựng, triển khai thực hiện KHHĐ vì sự tiến bộ
phụ nữ giai đoạn 2006 - 2010 của ngành, địa phương mình.
4) Hằng năm Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện KHHĐ
của Ban VSTBPN tỉnh. Các sở, ban ngành, các huyện, thị xã hằng năm lập dự toán
cho hoạt động Vì sự tiến bộ phụ nữ và thực hiện KHHĐ, đưa vào ngân sách của
ngành, địa phương theo quy định.
5) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã hằng năm tổ chức
kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu của KHHĐ; tổ chức sơ kết hằng
năm, sơ kết giữa kỳ vào năm 2008 và tổng kết vào năm 2010 tình hình triển khai
và kết quả thực hiện KHHĐ ngành, địa phương mình, báo cáo kết quả bằng văn bản
về Thường trực Ban VSTBPN tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh ./.