UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2006/QĐ-UBND
|
Phủ Lý, ngày
03 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VÌ SỰ TIẾN
BỘ PHỤ NỮ TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết
định số 19/2002/QĐ-TTg ngày 21/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lực Quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam đến năm 2010;
Căn cứ Chỉ
thị số 27/CT-TTg ngày 15/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường hoạt động
vì sự tiến bộ phụ nữ ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ
và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ các
Hướng dẫn: số 6401-BKH/LĐVX ngày 20/9/2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, số
156/HD-UBQG ngày 26/11/2004 của Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ đến 2005
và xây dựng kế hoạch hành động 2006 - 2010;
Xét đề nghị
của Trưởng Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Hà Nam;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động của Uỷ
ban nhân dân tỉnh vì sự tiến bộ phụ nữ Hà Nam giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban vì sự tiến
bộ phụ nữ tỉnh, thủ trưởng các cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
VÌ SỰ TIẾN BỘ CỦA PHỤ NỮ
HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-UBND ngày 03/5/2006 của UBND tỉnh Hà Nam)
Kế hoạch hành
động Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Hà Nam giai đoạn 2006 - 2010 là bước cụ thể hóa
Chiến lược Quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam đến năm 2010 nhằm mục tiêu thực
hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Nam lần thứ XVII và các mục
tiêu, chỉ tiêu trong Kế hoạch hành động Quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ Việt
Nam trong giai đoạn 2006 - 2010.
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
- Chỉ thị
33/2004/CT-TTg ngày 23/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 và Văn bản số 98/UB-TH ngày 31/01/2005
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Hà Nam giai đoạn 2006 - 2010.
- Kế hoạch 5
năm phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam giai đoạn 2006 - 2010.
- Các Văn bản
số 48/HD-UBQG ngày 09/7/2005 của Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam,
số 6401-BKH/LĐVX ngày 20/9/2005 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổng
kết Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ phụ nữ giai đoạn 2001 - 2005 và xây dựng Kế
hoạch hành động giai đoạn 2006 - 2010.
II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Tiếp tục nâng
cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của phụ nữ tỉnh Hà Nam; nâng cao
và phát huy năng lực, khả năng và vai trò của phụ nữ; đảm bảo cho phụ nữ có thể
thực hiện nhiệm vụ và tham gia đầy đủ, ngang bằng trong các hoạt động chính trị,
kinh tế, văn hóa và xã hội trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở địa phương.
III. CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Mục tiêu 1: Thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong
lĩnh vực lao động, việc làm.
Đảm bảo các điều
kiện để phụ nữ thực hiện các quyền bình đẳng trong lĩnh vực lao động, việc làm
thông qua việc bảo đảm đất đai, các nguồn lực cơ bản và xác định chỉ tiêu thu
hút lao động nữ vào việc làm mới. Hoàn thiện các quy định và tăng cường việc
giám sát thực hiện các chính sách đối với lao động nữ nhằm đảm bảo tính hiệu quả
và công bằng trong chính sách đào tạo nghề, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm lao động,
nghỉ hưu… Thực hiện lồng ghép giới có hiệu quả, thiết thực vào việc xây dựng,
triển khai thực hiện các Chương trình mục tiêu Quốc gia trên địa bàn. Tiến hành
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về lao động, việc làm và đào tạo nghề, trong đó
cần tách biệt theo giới tính. Tiếp tục đầu tư cho Trung tâm đào tạo nghề và giới
thiệu việc làm cho phụ nữ. Tăng cường khả năng tiếp cận của phụ nữ ở cơ sở
(xóm, làng, tổ dân phố…) với các nguồn tín dụng, vốn xóa đói giảm nghèo, các
chương trình phát triển khoa học và công nghệ; tạo điều kiện tốt nhất để tất cả
phụ nữ được tập huấn cách sử dụng và được sử dụng các nguồn vốn đó.
Chỉ tiêu:
- Tạo việc làm
mới cho khoảng 22.700 lao động nữ.
- Nâng tỷ lệ sử
dụng có hiệu quả thời gian lao động nữ nông thôn lên 80 - 83% vào năm 2010.
- Đảm bảo 90%
phụ nữ nông thôn được tiếp cận các hoạt động khuyến nông, các dịch vụ tín dụng,
xóa đói giảm nghèo…
- Giảm 50% hộ
nghèo do phụ nữ làm chủ hộ; đến năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo còn 7%.
Biện pháp
- Tổ chức tốt
việc lồng ghép các mục tiêu lao động và việc làm nữ trong kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm từ việc xây dựng, giao, triển khai thực hiện, kiểm
tra, giám sát thực hiện kế hoạch nhất là các chỉ tiêu: Lao động có việc làm mới,
đào tạo nghề và giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo… gắn liền với các nguồn
lực đầu tư phát triển.
Cơ quan thực
hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã.
- Xây dựng các
cơ chế, chính sách, quy chế nhằm thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong tuyển
dụng cán bộ công chức; đảm bảo tính hiệu quả và công bằng trong các chính sách
đối với cán bộ công chức và lao động nữ.
Cơ quan thực
hiện: Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với các cơ quan có liên quan.
- Thanh tra,
kiểm tra, giám sát và vận động người sử dụng lao động thực hiện đúng các quy định
của pháp luật đối với lao động nữ; Xử lý nghiêm các hành vi xâm phạm nhân phẩm,
quyền lợi của lao động nữ. Mở rộng và nâng cao các trung tâm dạy nghề và giới
thiệu việc làm cho lao động nữ; xây dựng cơ sở dữ liệu về lao động và việc làm,
trong đó có tách biệt giới tính nữ. Nâng cao chất lượng hoạt động và năng lực của
tổ chức nữ công và cán bộ nữ trong các cơ quan, doanh nghiệp.
Cơ quan thực
hiện: Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Liên đoàn
lao động tỉnh phối hợp với các cơ quan có liên quan.
- Ưu tiên nguồn
vốn tín dụng từ Ngân hàng chính sách xã hội, Quỹ hỗ trợ phát triển, Quỹ xóa đói
giảm nghèo và giải quyết việc làm, Quỹ khám chữa bệnh cho người nghèo và các
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác cho phụ nữ; tạo điều kiện thuận lợi nhất cho
phụ nữ tại cơ sở (xóm, làng, tổ dân phố…) được tiếp cận các nguồn tín dụng này
để phát triển kinh tế gia đình, thực hiện xóa đói giảm nghèo, làm giàu cho gia
đình và xã hội.
Cơ quan hực hiện:
Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Hội Nông dân, Hội phụ nữ,
Đoàn thanh niên, Ngân hàng, Kho bạc…
- Thực hiện có
hiệu quả Nghị quyết 03, 08 của Tỉnh ủy nhằm thu hút tạo nhiều việc làm cho lao
động nữ ở nông thôn, chú trọng các nội dung: Khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư, đưa các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới vào thực tế sản xuất nông nghiệp
và nông thôn.
Cơ quan thực
hiện: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Uỷ ban nhân dân các
huyện, các ngành, đoàn thể: Phụ nữ, nông dân, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh…
- Xây dựng các
cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, thu hút các nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư
phát triển sản xuất kinh doanh trên địa bàn; vận động các nguồn tài trợ quốc tế
phụ nữ phát triển sản xuất và nâng cao đời sống…
Cơ quan thực
hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với các
ngành, đoàn thể trong tỉnh.
2. Mục tiêu 2: Thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong
giáo dục - đào tạo.
Đảm bảo các biện
pháp để phụ nữ được tiếp cận bình đẳng về giáo dục - đào tạo, được nâng cao
trình độ chuyên môn. Thực hiện chế độ chính sách khuyến khích học tập cho phụ nữ
và em gái ở vùng sâu vùng xa, nhà nghèo; Kết hợp giới trong các chương trình học
tập. Nâng cao tỷ lệ nữ ở các vị trí quản lý tại các cấp và bậc học; xác định chỉ
tiêu nữ ở các khóa đào tạo và đào tạo lại ở các ngành, các cấp.
Chỉ tiêu:
- Đảm bảo tỷ lệ
nam, nữ, học sinh phổ thông tương đương tỷ lệ giới tính. Mọi học sinh nữ đều được
đi học tiểu học, Trung học cơ sở; Tỷ lệ học sinh nghèo không có điều kiện đi học
Trung học phổ thông giảm còn dưới 10%.
- Tăng tỷ lệ
lao động nữ được đào tạo nghề lên 35% vào năm 2010; tỷ lệ sử dụng lao động được
đào tạo nghề, giải quyết việc làm đạt 75%.
- Tỷ lệ lao động
nữ trong tổng số lao động nữ được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị đạt
từ 40% trở lên; ít nhất 50% số cán bộ công chức là nữ được bồi dưỡng về chính
trị, hành chính, tin học, ngoại ngữ. Tỷ lệ nữ được đào tạo sau đại học đối với
các đơn vị hành chính, sự nghiệp, nghiên cứu khoa học đạt từ 5%.
Biện pháp:
- Nâng cao nhận
thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, nhân dân và toàn xã hội về vị trí, vai
trò, ảnh hưởng của phụ nữ trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Đa dạng hóa các
loại hình đào tạo, triển khai mạnh mẽ việc xã hội hóa lĩnh vực giáo dục đào tạo;
củng cố và nâng cao chất lượng các Trung tâm học tập cộng đồng, tiến tới một xã
hội học tập.
Tăng cường
công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực giáo dục - đào tạo, thường xuyên kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quyền lợi, quyền bình đẳng của phụ nữ giáo viên, học
sinh nữ.
Xây dựng kế hoạch,
chương trình bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, giáo viên nữ trong các lĩnh vực:
Quản lý hành chính Nhà nước, lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ,
tin học.
Xây dựng chính
sách ưu tiên cho cán bộ nữ đi đào tạo và đào tạo lại để thực hiện các chương
trình giáo dục Quốc gia. Thực hiện chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho
các học sinh nghèo, học sinh nữ. Xử lý nghiêm những biểu hiện vi phạm quyền lợi,
danh dự của giáo viên và học sinh nữ.
Xây dựng quy
hoạch cán bộ quản lý ở các ngành, các cấp học; nâng cao tỷ lệ nữ tham gia công
tác quản lý đến 2010 (giáo dục mầm non: 100%, Trung học cơ sở: 60%, Trung học
phổ thông: 30 - 40%, cấp hòng trở lên: 30%).
Thực hiện đúng
cá quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo về giảng dạy và lồng ghép giáo dục giới
tính, chú trọng định hướng kiến thức về giới trong hướng nghiệp, dạy nghề.
Cơ quan thực
hiện: Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các cấp, các ngành và đoàn thể.
- Trong kế hoạch
đào tạo 5 năm, hàng năm cần thể hiện rõ các quy định về tỷ lệ nữ được tham gia
các chương trình đào tạo ít nhất là 30%. Xây dựng quy định về chính sách phụ cấp
bổ sung hoặc các điều kiện đảm bảo cho phụ nữ tham gia các khóa bồi dưỡng, đào
tạo và đào tạo lại.
Cơ quan thực
hiện: Sở Nội vụ phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các ngành.
- Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách đào tạo liên quan đến phụ nữ
và lao động nữ; đầu tư kinh phí cho đào tạo nguồn cán bộ nữ và trang bị kiến thức
cơ bản cho phụ nữ.
Cơ quan thực
hiện: Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh phối hợp với Sở
Nội vụ, Liên đoàn lao động tỉnh.
- Đẩy mạnh việc
tuyên truyền các nội dung liên quan đến Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ
nữ; biểu dương các điển hình tiên tiến; phê phán kịp thời những tồn tại hoặc việc
làm vi phạm chính sách đối với phụ nữ.
Cơ quan thực
hiện: Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Báo Hà nam phối hợp với các cấp, các
ngành và đoàn thể.
3. Mục tiêu 3: Thực hiện quyền bình đẳng của phụ nữ trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.
Thực hiện cải
thiện sức khỏe của phụ nữ bằng việc nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi
trong việc cung cấp các dịch vụ y tế và kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ). Củng cố
mạng lưới y tế cơ sở, bao gồm việc tư vấn về sức khỏe sinh sản và KHHGĐ, có biện
pháp khuyến khích nam giới sử dụng các biện pháp tránh thai. Đảm bảo phụ nữ
nghèo được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe một cách thuận lợi. Thực hiện
các biện pháp hạn chế lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh viêm nhiễm đường sinh dục.
Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ y tế, đầu tư nâng cấp trang thiết bị và
chất lượng phục vụ tại các cơ sở chăm sóc sức khỏe phụ nữ và trẻ em.
Giảm dần gánh
nặng công việc gia đình cho phụ nữ thông qua tuyên truyền nâng cao nhận thức và
đầu tư vào công nghệ phục vụ gia đình, các dự án nước sạch và vệ sinh môi trường,
năng lượng ở nông thôn. Nâng cấp và tổ chức tốt hệ thống nhà trẻ, mẫu giáo; thực
hiện tuyên truyền giáo dục về chia sẻ trách nhiệm gia đình giữa các thành viên.
Chỉ tiêu:
- Tăng tuổi thọ
trung bình của phụ nữ lên 75 tuổi vào năm 2010.
- Giảm tỷ lệ tử
vong bà mẹ liên quan đến thai sản xuống 15/100.000.
- Tỷ lệ các cặp
vợ chồng sử dụng biện pháp tránh thai đạt trên 80%.
- Tỷ lệ các bà
mẹ sinh con tại cơ sở y tế đạt trên 90%.
- Có 80% trở
lên phụ nữ có thai được cung cấp các thông tin giáo dục, tư vấn về sức khỏe
sinh sản; Tỷ lệ phụ nữ có thai được tiếp cận các dịch vụ y tế và được khám thai
3 lần trở lên đạt từ 95% trở lên.
Biện pháp:
- Tăng cường
công tác thông tin, tuyên truyền, nhằm nâng cao nhận thức trách nhiệm của đội
ngũ cán bộ y tế và dân số kế hoạch hóa gia đình; làm thay đổi cơ bản nhận thức,
hành vi thói quen của nhân dân trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản và thực hiện
kế hoạch hóa gia đình. Phát triển mạnh mẽ, đồng bộ mạng lưới tư vấn sức khỏe
nói chung, sức khỏe sinh sản - kế hoạch hóa gia đình nói riêng; triển khai thuận
tiện, đa dạng công tác tư vấn, các dịch vụ và dụng cụ có liên quan đến sức khỏe
sinh sản, tình dục an toàn, giới tính..., chú trọng đến lứa tuổi vị thành niên,
thanh niên.
Tổ chức việc
khám chữa bệnh phụ khoa định kỳ cho phụ nữ, chú trọng đối tượng là phụ nữ nghèo
ở vùng sâu, địa bàn khó khăn; cung cấp đầy đủ, thuận lợi các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe cho bà mẹ trước, trong và sau khi sinh.
Nghiên cứu xây
dựng Đề án thành lập Bệnh viện phụ sản tỉnh.
Thực hiện có
hiệu quả Chiến lược Quốc gia chăm sóc sức khỏe sinh sản trong giai đoạn 2006 -
2010. Cải tiến theo hướng tối đa nhu cầu về dịch vụ kế hoạch hóa gia đình nhằm
tạo điều kiện cho phụ nữ có nhiều cơ hội lựa chọn các biện pháp tránh thai phù
hợp; tuyên truyền và có các biện pháp khuyến khích nam giới áp dụng các biện
pháp tránh thai.
Tiếp tục củng
cố mạng lưới y tế cơ sở theo hướng đạt chuẩn y tế Quốc gia; chú trọng và phát
triển, củng cố mạng lưới chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hóa gia
đình từ tỉnh đến cơ sở trên tất cả các mặt: Trang thiết bị, cơ sở vật chất, đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, chế độ chính sách.
Cơ quan thực
hiện: Sở Y tế, Uỷ ban dân số Gia đình và Trẻ em tỉnh phối hợp với các cấp, các
ngành.
- Củng cố mạng
lưới y tế dự phòng từ tỉnh đến cơ sở nhằm hạn chế tốc độ gia tăng lây nhiễm
HIV/AIDS (ở mức < 0,3%), tệ nạn xã hội, cũng như các dịch bệnh khác SARS,
H5N1… Chú trọng hạn chế sự lây nhiễm HIV và các bệnh qua đường tình dục và thai
nhi.
Cơ quan thực
hiện: Sở Y tế phối hợp với Ban chỉ đạo phòng chống HIV/AIDS, ma túy mại dâm… và
các ngành thực hiện.
- Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra về chính sách đối với phụ nữ nhằm thực hiện đúng
chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh cho người nghèo, bảo hiểm
lao động và khám chữa bệnh cho lao động nữ. Từng bước phát triển các loại hình
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho nhân dân.
Tham mưu đề xuất
với Uỷ ban nhân dân các cấp, các ngành xử lý nghiêm những trường hợp sử dụng
lao động thực hiện không đúng chế độ đối với lao động nữ (Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, vệ sinh an toàn lao động, bảo hộ lao động, chế độ thai sản, tiền
lương, tiền công…).
Cơ quan thực
hiện: Liên đoàn lao động tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội phối hợp với Sở
Y tế và các ngành thực hiện.
4. Mục tiêu 4: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong các hoạt động
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội…
Nâng cao vai
trò, vị trí và sự tham gia của người phụ nữ vào việc ra quyết định và lãnh đạo,
quản lý ở tất cả các cấp và trong mọi lĩnh vực; khắc phục sự phân biệt đối xử
và ngược đãi đối với phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình, tuyên truyền, biểu
dương, khuyến khích các quan hệ gia đình bình đẳng, tôn trọng, hợp tác. Tạo điều
kiện thuận lợi để phụ nữ dự các cuộc họp và tham gia vào công tác lập kế hoạch,
thực hiện và giám sát các chương trình, dự án ở các cấp, nhất là ở cơ sở (thôn,
làng, xã, phường, thị trấn…) kết hợp giới trong các chương trình đào tạo như
chính trị, hành chính, lồng ghép các hình thức tuyên truyền.
Chỉ tiêu:
- Đảm bảo tỷ lệ
nữ tham gia cấp ủy, HĐND các cấp khóa sau cao hơn khóa trước ít nhất từ 3 - 5%.
- Tỷ lệ cán bộ
nữ lãnh đạo, quản lý các phòng, ban và tương đương cấp huyện, thị đạt từ 25% trở
lên vào năm 2010.
- 100% cơ
quan, doanh nghiệp có từ 30% nữ cán bộ công chức, viên chức, công nhân lao động
phải có nữ tham gia lãnh đạo chủ chốt.
- Tỷ lệ đảng
viên nữ mới kết nạp hàng năm bình quân trong toàn tỉnh đạt từ 40% trở lên.
Giải pháp:
- Các cấp ủy Đảng
tăng cường vai trò lãnh đạo đối với công tác cán bộ nữ. Quan tâm chỉ đạo ban tổ
chức các cấp ủy Đảng, ngành Nội vụ, Đảng, Đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ, Ban vì sự
tiến bộ phụ nữ đồng cấp tiến hành rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cán bộ
nữ đảm bảo về chất lượng, tỷ lệ, cơ cấu cán bộ nữ trong quy hoạch chung. Chỉ đạo
các cấp ủy Đảng tăng cường công tác phát triển đảng viên nữ, chú ý đến các đối
tượng đã được rèn luyện qua thực tiễn công tác.
Cơ quan thực
hiện: Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với các ngành, các cấp thực hiện.
- Các cấp, các
ngành làm tốt việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ nữ. Các mục
tiêu đào tạo phải gắn với quy hoạch và việc bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ nữ.
Đảm bảo trong các khoá chiêu sinh đào tạo tại các trường lý luận chính trị, quản
lý hành chính Nhà nước có tỷ lệ nữ từ 30% trở lên.
Cơ quan thực
hiện: Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với Sở Nội vụ và các ngành thực hiện.
- Sở Nội vụ chủ
trì phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các cơ quan chủ quản sắp xếp, bổ nhiệm cán
bộ nữ chủ chốt ở từng đơn vị, địa phương. Tham mưu xây dựng nhân sự nữ tham gia
HĐND và các cơ quan dân cử các cấp. Thường xuyên theo dõi sự biến động của đội
ngũ nữ lãnh đạo, quản lý để có kế hoạch đào tạo, bổ sung kịp thời.
Cơ quan thực
hiện: Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành, các cấp thực hiện.
- Triển khai
thực hiện tốt chính sách công tác cán bộ nữ, chủ động lựa chọn, giới thiệu nữ
ưu tú, có đủ trình độ, năng lực công tác tham gia vào bộ máy lãnh đạo, quản lý,
đồng thời thường xuyên quan tâm đến công tác đào tạo nâng cao kiến thức giới
cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý, tăng cường giáo dục tinh thần đoàn kết, chống
tư tưởng hẹp hòi, níu kéo, tích cực giúp đỡ nhau cùng tiến bộ trong đội ngũ cán
bộ nữ.
- Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm chủ trì xây dựng và thực hiện phát
triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của đơn vị mình. Quan tâm bố trí, sử dụng,
đề bạt cán bộ nữ đảm bảo phù hợp với chuyên môn, sở trường công tác và đặc điểm
giới tính… tạo mọi điều kiện cho phụ nữ phát huy khả năng, trách nhiệm trong
công việc để rèn luyện, phấn đấu và tiến bộ.
Cơ quan thực
hiện: Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh phối hợp với Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh, các
ngành, các cấp thực hiện.
- Công đoàn và
Ban nữ công các cấp tăng cường trách nhiệm, thực hiện tốt công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chính sách đối với cán bộ nữ và nữ công nhân lao động
trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh.
Cơ quan thực
hiện: Liên đoàn lao động tỉnh phối hợp với các ngành tổ chức thực hiện.
Thực hiện tốt
chế độ báo cáo thông tin về quá trình triển khai, thực hiện, giám sát, đánh giá
kế hoạch hành động của các cấp, các ngành. Hàng năm, các ngành, Uỷ ban nhân dân
các huyện, thị xã phải có báo cáo kết quả thực hiện các mục tiêu của kế hoạch
hành động, nhiệm vụ các năm gửi về Thường trực Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh để
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Uỷ ban Quốc gia vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam.
Cơ quan thực
hiện: Ban Tổ chức Tỉnh ủy phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức thực hiện.
5. Mục tiêu 5: Tăng cường, nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức bộ
máy Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp.
Nâng cao năng
lực của bộ máy hoạt động Vì sự tiến bộ phụ nữ nhất là Ban chỉ đạo các cấp; đội
ngũ thư ký giúp việc Ban chỉ đạo; đảm bảo tăng cường hiệu quả công tác tham
mưu, tư vấn của các thành viên ban, giúp UBND các cấp thực hiện chính sách bình
đẳng giới góp phần thực hiện tốt chiến lược Kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của
phụ nữ.
Chỉ tiêu:
- Tiếp tục củng
cố, kiện toàn, mở rộng tổ chức bộ máy Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp. Phấn đấu
100% các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, trực thuộc tỉnh thành lập được Ban vì
sự tiến bộ phụ nữ.
- Đảm bảo 100%
lãnh đạo Sở, ngành, cơ quan, đơn vị (từ cấp phòng trở lên) và các thành viên
Ban vì sự tiến bộ phụ nữ được đào tạo về giới, kỹ năng lồng ghép giới vào hoạch
định và thực thi chính sách.
Giải pháp:
- Các ngành,
các cơ quan tiếp tục thành lập bộ máy Ban đảm bảo đúng quy định hướng dẫn của Uỷ
ban Quốc gia Vì sự tiến bộ phụ nữ Việt Nam quy định. Chủ động phối hợp với Hội
phụ nữ tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về giới, kỹ năng lồng ghép giới cho
cán bộ lãnh đạo và thành viên Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các cấp.
Cơ quan thực
hiện: Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh phối hợp với các ngành tổ chức thực hiện.
- Nghiên cứu,
xây dựng văn bản hướng dẫn chi tiết nguồn kinh phí cho hoạt động của Ban hàng
năm. Đồng thời tham mưu cho HĐND các cấp phân bổ vào nguồn ngân sách của đơn vị
địa phương. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương có trách
nhiệm đảm bảo ngân sách thường xuyên dành cho Ban hoạt động ở từng đơn vị.
Cơ quan thực
hiện: Sở Tài chính phối hợp với các ngành tổ chức thực hiện.
Ban vì sự tiến
bộ phụ nữ các cấp thường xuyên kiện toàn, củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động
của ban, thường xuyên báo cáo tình hình biến động về tổ chức bộ máy của ban về
phòng Ban vì sự tiến bộ phụ nữ cấp trên.
6. Mục tiêu 6: Bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của phụ nữ và trẻ em
gái trong gia đình và xã hội.
Tăng cường
tuyên truyền luật và các văn bản pháp lý nhằm thực hiện và bảo vệ quyền và lợi
ích của phụ nữ. Nâng cao nhận thức của phụ nữ và khả năng tiếp cận, sử dụng các
công cụ pháp lý. Nâng cao quyền của phụ nữ trong việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; tăng cường vai trò của họ trong việc ra quyết định ở địa phương.
Tăng cường công tác giáo dục, vận động xã hội với nội dung và hình thức phù hợp
với từng vùng, từng nhóm đối tượng nhằm góp phần nâng cao nhận thức và trách
nhiệm của cơ quan Nhà nước, tổ chức, gia đình và mọi công dân trong công tác
bình đẳng về giới. Tôn trọng và bảo đảm cho trẻ em thực hiện các quyền và bổn
phận trước gia đình và xã hội. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tạo điều kiện
nâng cao vai trò bổn phận của gia đình trong việc nuôi dạy con cái.
- 100% các văn
bản dự thảo các chính sách, pháp luật liên quan đến phụ nữ và trẻ em đều được
thẩm định bởi tổ chức đại diện của phụ nữ.
- Tăng cường
năng lực của phụ nữ trong việc tiếp cận và sử dụng các công cụ pháp lý: 100%
xã, phường có tủ sách pháp luật; mỗi đơn vị tư pháp (Tòa án, Viện Kiểm sát, cơ
quan thi hành án) các cấp đều có thẩm quyền, kiểm sát viên, chấp hành viên là nữ.
- Đảm bảo quyền
bình đẳng và sự thụ hưởng của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình; đấu tranh
không khoan nhượng với tội ngược đãi phụ nữ, trẻ em trong gia đình.
Biện pháp:
- Tăng cường
phổ biến pháp luật cho nhân dân, nhất là phụ nữ, chú trọng các nội dung của Luật
Chăm sóc và giáo dục trẻ em, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Dân sự… Đẩy mạnh
các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với phụ nữ. Trang bị kiến thức về giới và
nâng cao quan điểm giới đối với đội ngũ thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, kiểm sát
viên, chấp hành viên, lực lượng Công an… nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính
đáng của phụ nữ và trẻ em trong quá trình điều tra, xét xử, thi hành án…
Rà soát đội
ngũ cán bộ làm công tác xây dựng và bảo vệ pháp luật; quy hoạch và tiến hành
đào tạo, sử dụng có hiệu quả cán bộ là nữ.
Cơ quan thực
hiện: Sở Tư pháp phối hợp với các ngành trong khối tư pháp triển khai thực hiện.
- Tăng cường
việc trang bị kỹ năng sử dụng các công cụ pháp lý cho phụ nữ, nhất là ở cơ sở
(thôn, làng, tổ dân phố…) phát hiện kịp thời, ngăn ngừa các hành vi bạo lực đối
với phụ nữ và trẻ em gái; tìm giải pháp thỏa đáng, lâu dài cho số chị em bị ngược
đãi, yếu thế… nhằm bảo vệ phụ nữ và trẻ em gái tại cộng đồng dân cư.
Thực hiện tốt
việc chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; đầu tư mở rộng khả năng tiếp
nhận trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của các trung tâm bảo trợ xã hội.
Các cấp chính quyền phải kiên quyết xử lý nghiêm minh các vụ ngược đãi, tệ bạo
hành trong gia đình làm tổn hại tinh thần và thể lực, nhân phẩm của phụ nữ và
trẻ em gái, đặc biệt chú ý các tệ nạn tảo hôn, ép hôn, xâm hại tình dục, đánh đập,
ngược đãi, mua bán phụ nữ và trẻ em gái, trẻ em lang thang, yếu thế…
Cơ quan thực
hiện: Hội Liên hiệp phụ nữ các cấp phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan tư pháp
và UBND các cấp thực hiện.
- Đẩy mạnh
phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, chú trọng
nội dung xây dựng “gia đình văn hóa”. Đưa công tác vì sự tiến bộ phụ nữ là một
nội dung quan trọng của phong trào; hàng năm tiến hành sơ kết phong trào nhằm
đánh giá, động viên khen thưởng kịp thời các cá nhân, tập thể làm tốt. Tăng cường
giáo dục về gia đình, vận động nam giới chia sẻ trách nhiệm và công việc trong
gia đình và chăm lo mọi mặt cho phụ nữ.
Cơ quan thực
hiện: Sở Văn hóa Thông tin phối hợp với các cơ quan Báo, Đài và các ngành thực
hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Triển khai thực hiện
- Các cấp, các
ngành trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của đơn vị, xây dựng, hoàn thiện Kế hoạch
hành động Vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2006 - 2010 phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 và kế hoạch hành động vì sự tiến
bộ của phụ nữ của tỉnh để đề ra mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp phù hợp với đơn vị,
địa phương.
Thời gian thực
hiện trong tháng 4/2006 và gửi Kế hoạch hành động về Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh
(qua cơ quan thường trực là Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 10/5/2006.
- Thời gian thực
hiện trong tháng 4/2006 và gửi Kế hoạch hành động về Ban vì sự tiến bộ của phụ
nữ tỉnh để đề ra mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp phù hợp với đơn vị, địa phương.
Thời gian thực
hiện trong tháng 4/2006 và gửi Kế hoạch hành động về Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh
(qua cơ quan thường trực là Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 10/5/2006.
- Thường trực
Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ chủ trì phối hợp với các ngành: Kế hoạch Đầu tư, Lao động
Thương binh và Xã hội, Giáo dục - Đào tạo, Nội vụ, Tư pháp, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Tài chính, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và các ngành có
liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ phụ nữ của tỉnh;
hàng năm căn cứ vào mục tiêu đề ra để tham mưu, cân đối bố trí trong kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, phân bổ nguồn lực.
- Sở Tài chính
hàng năm cân đối, bố trí ngân sách; hướng dẫn chế độ quản lý và quản lý chỉ
tiêu kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ và hoạt động của Ban chỉ đạo
Vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh.
2. Kinh phí thực hiện
- Hàng năm
UBND tỉnh bố trí kinh phí cho công tác triển khai, chỉ đạo thực hiện, hỗ trợ
giám sát, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, điều tra, nghiên cứu, sơ kết, tổng kết,
khen thưởng việc thực hiện Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh.
- Các Sở,
ngành, huyện, thị xã chỉ đạo xây dựng kế hoạch kinh phí hoạt động cho các nhiệm
vụ đề ra trong năm, đảm bảo các khoản chi cho mục tiêu của Kế hoạch hành động.
Kinh phí hàng
năm được chi cho các hoạt động như sau:
+ Triển khai,
chỉ đạo và tổ chức thực hiện các mục tiêu của kế hoạch hành động.
+ Tổ chức hội
nghị, hội thảo, thông tin, tuyên truyền, huấn luyện để thực hiện kế hoạch hành
động.
+ Công tác kiểm
tra, giám sát, điều tra, nghiên cứu.
+ Sơ kết, tổng
kết, thi đua, khen thưởng.
+ Các chi phí
phục vụ hoạt động của Ban Vì sự tiến bộ phụ nữ, phụ cấp trách nhiệm của các
thành viên và tổ thư ký giúp việc.
- Định mức và
quản lý chi phí: Theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2005/TT-BTC ngày 10/01/2005
của Bộ Tài chính.
- Ban Vì sự tiến
bộ phụ nữ của tỉnh, các ngành, các huyện, thị xã cần tranh thủ vận động các nguồn
kinh phí trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện Kế hoạch hành động
và các hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ.
3. Kiểm tra, đánh giá
- Hàng năm các
ngành, các huyện, thị xã có trách nhiệm định kỳ kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch
hành động của ngành, địa phương mình; tổ chức sơ kết hàng năm, tổng kết vào quý
III/2010. Kết quả hàng năm, 5 năm báo cáo về Thường trực Ban Vì sự tiến bộ phụ
nữ tỉnh chậm nhất là ngày 15/12 để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Ban Vì sự tiến
bộ phụ nữ tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành, các huyện, thị xã hàng năm tổ chức
kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch hành động
và báo cáo kết quả về Thường trực UBND tỉnh, Uỷ ban Quốc gia Vì sự tiến bộ phụ
nữ Việt Nam.
Trên đây là nội
dung kế hoạch hành động vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Hà Nam giai đoạn 2006 -
2010; Đề nghị các ngành, các huyện, thị xã và các đơn vị cơ sở trong tỉnh triển
khai thực hiện nghiêm túc, đạt hiệu quả.