THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
546/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC GIAO CHỈ TIÊU THỰC HIỆN BAO PHỦ BẢO HIỂM Y TẾ GIAI ĐOẠN 2022 -
2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật bảo hiểm y tế ngày 14
tháng 11 năm 2008 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế
ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày
25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao chỉ tiêu thực hiện bao phủ bảo hiểm y tế
cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giai đoạn 2022 -
2025 tại Phụ lục kèm theo.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương:
a) Căn cứ chỉ tiêu được giao tại Điều
1 Quyết định này, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua chỉ tiêu thực hiện
bảo hiểm y tế toàn dân trong chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội hằng năm, 5
năm của địa phương và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thực
hiện chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế tại địa phương.
b) Chỉ đạo các Sở, ban, ngành có liên
quan xây dựng kế hoạch và giải pháp triển khai thực hiện để đạt chỉ tiêu được
giao. Thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin về người lao động, tiền lương của
các doanh nghiệp đóng trên địa bàn để rà soát, đối chiếu và xử lý tình trạng trốn
đóng, nợ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
c) Trình Hội đồng nhân dân để bố trí
ngân sách địa phương và huy động mọi nguồn lực để hỗ trợ thêm cho người dân
tham gia bảo hiểm y tế, cụ thể:
- Tập trung hỗ trợ người thuộc hộ gia
đình cận nghèo, hộ gia đình nghèo đa chiều không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 9 Điều 3 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một
số điều của Luật bảo hiểm y tế, bảo đảm đạt mục tiêu 100% các đối tượng này
tham gia bảo hiểm y tế;
- Hỗ trợ người thuộc hộ gia đình nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình; học sinh, sinh viên để tăng tỷ lệ
tham gia bảo hiểm y tế của các nhóm đối tượng này;
- Hỗ trợ các đối tượng khác trên địa
bàn thuộc quyền quản lý.
d) Tăng cường công tác tuyên truyền,
phổ biến chính sách, pháp luật, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật
về bảo hiểm y tế trên địa bàn. Chỉ đạo việc thực hiện chỉ tiêu phát triển bảo
hiểm y tế của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
đ) Đánh giá, rà soát những khó khăn,
vướng mắc và bất cập trong thời gian thực hiện Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04
tháng 6 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ gửi Bộ Y tế tổng hợp, báo cáo, đề xuất
Thủ tướng Chính phủ để có giải pháp hỗ trợ phù hợp cho các đối tượng sinh sống
tại các khu vực II, III được chuyển lên khu vực I.
e) Thành lập, kiện toàn Ban chỉ đạo
phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp trên địa bàn, đồng chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Trưởng ban.
g) Định kỳ hằng năm, tổ chức sơ kết,
đánh giá kết quả thực hiện chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế tại địa phương, báo
cáo kết quả thực hiện Quyết định này về Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam để tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam:
a) Chịu trách nhiệm trước Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về việc mở rộng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế; tổ chức triển
khai thực hiện và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế.
b) Chủ động tham mưu, đề xuất với
Chính phủ, các Bộ, ngành về những giải pháp, cơ chế, chính sách để phát triển đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế, đóng bảo hiểm y tế và tổ chức triển khai thực hiện.
c) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền,
đổi mới hình thức, nội dung tuyên truyền dưới nhiều hình thức để Cấp ủy đảng,
chính quyền, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và tất cả người dân nắm vững về ý
nghĩa, tầm quan trọng của bảo hiểm y tế và nghĩa vụ của mỗi người trong việc
tham gia bảo hiểm y tế.
d) Triển khai hệ thống mạng lưới tổ
chức dịch vụ làm đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phù hợp với quy định
của Luật bảo hiểm y tế, cải cách thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất
để người dân tham gia bảo hiểm y tế.
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật bảo hiểm y tế về đóng bảo hiểm y tế tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức sử
dụng lao động, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
e) Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra, đôn đốc
bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực
hiện các giải pháp phát triển đối tượng tham gia; mở rộng tỷ lệ bao phủ bảo hiểm
y tế.
g) Định kỳ 06 tháng sơ kết, đánh giá
và kịp thời thông tin, báo cáo các cấp, các ngành về kết quả triển khai thực hiện
bảo hiểm y tế toàn dân; định kỳ ngày 31 tháng 12 hằng năm gửi báo cáo kết quả
triển khai thực hiện Quyết định này về Bộ Y tế để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ.
3. Bộ Y tế:
a) Chỉ đạo Sở Y tế các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, y tế các Bộ, ngành, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên phạm
vi toàn quốc tiếp tục triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng khám bệnh,
chữa bệnh, tinh thần, thái độ phục vụ người tham gia bảo hiểm y tế; đẩy mạnh cải
cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, cải tiến quy trình thanh
toán khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế, đảm bảo thuận lợi khi người tham gia bảo hiểm
y tế tăng.
b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành có liên quan nghiên cứu đề xuất Luật bảo hiểm y tế sửa đổi để mở rộng đối
tượng tham gia bảo hiểm y tế: bổ sung đối tượng thuộc các nhóm chưa quy định
trong Luật bảo hiểm y tế hiện hành.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
và các bộ, ngành liên quan nghiên cứu sửa đổi bổ sung Nghị định số
146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn biện pháp thi hành một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
d) Kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ vướng
mắc trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
Trường hợp vượt quá thẩm quyền thì báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để
xem xét, quyết định.
đ) Chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã
hội Việt Nam định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện
Quyết định này.
4. Bộ Tài chính:
a) Bố trí đầy đủ, kịp thời ngân sách
để đóng, hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế theo quy định.
b) Phối hợp với các Bộ, ngành có liên
quan xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách tham gia bảo hiểm y tế đối với các
đối tượng do ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo đảm ổn định để có kế hoạch
cân đối ngân sách trung và dài hạn.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, giải
pháp thực hiện bảo hiểm y tế cho học sinh, sinh viên, đảm bảo đến năm 2023 có
100% học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế.
b) Phối hợp với Bảo hiểm xã hội Việt
Nam tăng cường thông tin, truyền thông, vận động học sinh, sinh viên tham gia bảo
hiểm y tế, nhất là sinh viên.
c) Đưa tiêu chí học sinh, sinh viên
tham gia bảo hiểm y tế vào tiêu chí đánh giá xếp loại, thi đua hàng năm của các
cơ sở giáo dục, đào tạo.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Phối hợp các Bộ, ngành xây dựng cơ
chế, chính sách ổn định giai đoạn 2022 - 2025 cho nhóm đối tượng do ngân sách
nhà nước hỗ trợ đóng.
b) Phối hợp với các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có các giải pháp đảm bảo đến năm 2023 có 100% đối tượng học
sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia bảo hiểm y tế.
c) Nghiên cứu bổ sung tiêu chí học
sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế vào quy định tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
d) Chỉ đạo việc xác định, lập danh
sách các nhóm đối tượng thuộc diện quản lý kịp thời, đầy đủ.
đ) Phối hợp với các Bộ, ngành có liên
quan xây dựng chính sách, pháp luật bảo hiểm y tế cho các đối tượng do Bộ quản
lý.
7. Ủy ban Dân tộc:
Phối hợp các Bộ, ngành xây dựng cơ chế,
chính sách ổn định giai đoạn 2022 - 2025 cho nhóm đối tượng do ngân sách nhà nước
đóng, hỗ trợ đóng.
8. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an:
Tổ chức thực hiện bảo hiểm y tế theo
quy định của pháp luật đối với nhóm đối tượng thuộc diện quản lý, bảo đảm duy
trì tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt 100% cho đối tượng này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký, ban hành.
Điều 4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ:
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, QHĐP, NC, PL,
TH, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
PHỤ LỤC
GIAO CHỈ TIÊU BAO PHỦ BẢO HIỂM Y TẾ GIAI ĐOẠN 2022 - 2025
CHO CÁC TỈNH THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 546/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tỉnh,
thành phố
|
TỶ
LỆ BAO PHỦ BẢO HIỂM Y
TẾ
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
TOÀN
QUỐC
|
92.60%
|
93.20%
|
94.10%
|
95.15%
|
1
|
Hà Nội
|
91.66%
|
92.40%
|
93.65%
|
95.15%
|
2
|
TP Hồ Chí Minh
|
91.25%
|
92.25%
|
93.50%
|
95.00%
|
3
|
An Giang
|
92.00%
|
92.75%
|
94.00%
|
95.00%
|
4
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
91.50%
|
92.25%
|
93.50%
|
95.00%
|
5
|
Bạc Liêu
|
91.25%
|
92.25%
|
93.50%
|
95.00%
|
6
|
Bắc Giang
|
93.50%
|
93.75%
|
94.25%
|
95.00%
|
7
|
Bắc Kạn
|
97.00%
|
97.00%
|
97.00%
|
97.00%
|
8
|
Bắc Ninh
|
95.45%
|
95.55%
|
95.60%
|
95.65%
|
9
|
Bến Tre
|
92.85%
|
93.35%
|
94.05%
|
95.00%
|
10
|
Bình Dương
|
91.25%
|
92.00%
|
93.35%
|
95.00%
|
11
|
Bình Định
|
96.00%
|
96.05%
|
96.10%
|
96.15%
|
12
|
Bình Phước
|
91.50%
|
92.25%
|
93.50%
|
95.00%
|
13
|
Bình Thuận
|
91.50%
|
92.25%
|
93.55%
|
95.00%
|
14
|
Cà Mau
|
91.50%
|
92.25%
|
93.45%
|
95.00%
|
15
|
Cao Bằng
|
97.00%
|
97.00%
|
97.00%
|
97.00%
|
16
|
Cần Thơ
|
91.65%
|
92.45%
|
93.55%
|
95.00%
|
17
|
Đà Nẵng
|
94.75%
|
95.00%
|
95.15%
|
95.15%
|
18
|
Đắk Lắk
|
91.75%
|
92.50%
|
93.50%
|
95.00%
|
19
|
Đắk Nông
|
92.00%
|
92.75%
|
93.75%
|
95.00%
|
20
|
Điện Biên
|
98.00%
|
98.00%
|
98.00%
|
98.00%
|
21
|
Đồng Nai
|
91.50%
|
92.25%
|
93.50%
|
95.00%
|
22
|
Đồng Tháp
|
92.00%
|
92.75%
|
93.75%
|
95.00%
|
23
|
Gia Lai
|
92.00%
|
92.75%
|
93.75%
|
95.00%
|
24
|
Hà Giang
|
97.25%
|
97.25%
|
97.25%
|
97.25%
|
25
|
Hà Nam
|
92.00%
|
92.75%
|
93.75%
|
95.00%
|
26
|
Hà Tĩnh
|
91.50%
|
92.25%
|
93.50%
|
95.00%
|
27
|
Hải Dương
|
91.75%
|
92.60%
|
93.75%
|
95.00%
|
28
|
Hải Phòng
|
92.00%
|
92.75%
|
93.75%
|
95.00%
|
29
|
Hậu Giang
|
92.00%
|
92.75%
|
93.69%
|
95.00%
|
30
|
Hoà Bình
|
95.15%
|
95.20%
|
95.25%
|
95.30%
|
31
|
Hưng Yên
|
91.50%
|
92.25%
|
93.50%
|
95.00%
|
32
|
Khánh Hoà
|
93.75%
|
94.00%
|
94.45%
|
95.00%
|
33
|
Kiên Giang
|
91.50%
|
92.25%
|
93.50%
|
95.00%
|
34
|
Kon Tum
|
92.75%
|
93.35%
|
94.15%
|
95.00%
|
35
|
Lai Châu
|
96.05%
|
96.10%
|
96.15%
|
96.20%
|
36
|
Lạng Sơn
|
93.75%
|
94.05%
|
94.45%
|
95.00%
|
37
|
Lào Cai
|
97.00%
|
97.00%
|
97.00%
|
97.00%
|
38
|
Lâm Đồng
|
91.75%
|
92.50%
|
93.65%
|
95.00%
|
39
|
Long An
|
91.50%
|
92.25%
|
93.50%
|
95.00%
|
40
|
Nam Định
|
92.00%
|
92.55%
|
93.55%
|
95.00%
|
41
|
Nghệ An
|
91.50%
|
92.25%
|
93.50%
|
95.00%
|
42
|
Ninh Bình
|
92.85%
|
93.35%
|
94.05%
|
95.00%
|
43
|
Ninh Thuận
|
94.35%
|
94.55%
|
94.75%
|
95.00%
|
44
|
Phú Thọ
|
91.50%
|
92.25%
|
93.50%
|
95.00%
|
45
|
Phú Yên
|
92.95%
|
93.45%
|
94.05%
|
95.00%
|
46
|
Quảng Bình
|
91.75%
|
92.50%
|
93.75%
|
95.00%
|
47
|
Quảng Nam
|
94.65%
|
94.80%
|
94.95%
|
96.10%
|
48
|
Quảng Ngãi
|
95.05%
|
95.15%
|
95.20%
|
95.25%
|
49
|
Quảng Ninh
|
93.95%
|
94.30%
|
94.65%
|
95.00%
|
50
|
Quảng Trị
|
95.10%
|
95.15%
|
95.20%
|
95.20%
|
51
|
Sóc Trăng
|
95.10%
|
95.15%
|
95.15%
|
95.15%
|
52
|
Sơn La
|
95.30%
|
95.35%
|
95.35%
|
95.35%
|
53
|
Tây Ninh
|
91.50%
|
92.25%
|
93.50%
|
95.00%
|
54
|
Thái Bình
|
91.75%
|
92.50%
|
93.75%
|
95.00%
|
55
|
Thái Nguyên
|
94.50%
|
94.75%
|
95.00%
|
95.25%
|
56
|
Thanh Hóa
|
91.75%
|
92.50%
|
93.75%
|
95.00%
|
57
|
Thừa Thiên- Huế
|
95.10%
|
95.15%
|
95.20%
|
95.25%
|
58
|
Tiền Giang
|
91.75%
|
92.75%
|
93.75%
|
95.00%
|
59
|
Trà Vinh
|
94.65%
|
94.80%
|
94.95%
|
95.10%
|
60
|
Tuyên Quang
|
95.65%
|
95.80%
|
95.90%
|
96.00%
|
61
|
Vĩnh Long
|
91.75%
|
92.50%
|
93.75%
|
95.00%
|
62
|
Vĩnh Phúc
|
94.65%
|
94.70%
|
94.85%
|
95.00%
|
63
|
Yên Bái
|
97.00%
|
97.00%
|
97.00%
|
97.00%
|