ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
54/2015/QĐ-UBND
|
Thừa
Thiên Huế, ngày 28 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP CHI CỤC KIỂM LÂM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ
chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2015 của UBND tỉnh về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
Điều 2.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Chi cục Kiểm lâm:
1. Vị trí và chức năng
a) Chi cục Kiểm lâm giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên
ngành và tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển
rừng.
b) Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý
về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời, chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về
chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Chi cục Kiểm lâm có tư cách pháp
nhân, có trụ sở, con dấu, kinh phí hoạt động và tài khoản riêng theo quy định
của pháp luật.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
a) Về quản lý rừng:
- Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định
mức kinh tế - kỹ thuật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy
trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về lâm nghiệp đã được phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý;
- Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản về
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
b) Về phát triển rừng:
- Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về trồng rừng, cải
tạo rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, nuôi dưỡng, làm giàu rừng;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình,
quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về trồng rừng, cải tạo rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, nuôi
dưỡng và làm giàu rừng;
- Thẩm định trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt các dự án bảo vệ, phát triển rừng, các mô hình khuyến lâm, phát triển
lâm sản ngoài gỗ theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện công tác trồng cây phân
tán trên địa bàn tỉnh;
- Theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các dự án bảo vệ và phát triển rừng.
c) Về giống cây lâm nghiệp:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch và phát triển hệ thống vườn giống, rừng giống
cây lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý giống, các nguồn giống, vườn giống cây trồng lâm
nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và
công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, hướng dẫn,
kiểm tra và chịu trách nhiệm về
sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp theo quy định.
d) Về sử dụng rừng:
- Tham mưu xây dựng, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện phương án điều chế
rừng tự nhiên, phương án quản lý rừng bền vững, kế hoạch khai thác gỗ, lâm sản
khác và chế biến lâm sản;
- Thẩm định, trình Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ thiết kế khai thác gỗ rừng tự nhiên, khai thác,
tỉa thưa gỗ rừng trồng, khai thác nhựa thông theo quy định;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các chính sách, chương trình, kế hoạch về chi trả dịch vụ
môi trường rừng.
đ) Bảo tồn thiên nhiên:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng
hệ thống rừng đặc dụng và rừng phòng hộ trên địa bàn;
- Tham mưu quản lý các khu rừng đặc
dụng, bảo tồn đa dạng sinh học, các loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý,
hiếm theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc xử lý vi
phạm trong hoạt động gây nuôi, trồng cấy nhân tạo động vật, thực vật hoang dã
và bảo vệ môi trường rừng theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn,
kiểm tra về bảo tồn thiên nhiên; giáo dục môi trường gắn
với cộng đồng tại các khu bảo tồn thiên nhiên.
e) Bảo vệ rừng:
- Tham mưu cho Giám đốc Sở trình cấp có thẩm quyền huy động các đơn vị vũ trang;
huy động lực lượng, phương tiện khác của các tổ chức, cá
nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu cháy rừng và phá rừng
nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách;
- Tổ chức thực
hiện các biện pháp chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật
xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp;
- Dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành;
thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp; tham gia phòng,
trừ sâu bệnh hại rừng;
- Tổ chức bảo vệ các khu rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý;
- Phối hợp hoạt
động bảo vệ rừng đối với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng và lực lượng
bảo vệ rừng của cộng đồng dân cư trên địa bàn.
g) Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng ở địa phương:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động xử
lý, xử phạt vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng,
quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của chủ rừng khi rừng bị xâm hại.
h) Xây dựng lực lượng và tuyên truyền:
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật cho công chức, viên chức
ngành lâm nghiệp và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lâm nghiệp trên địa bàn;
- Cấp phát, quản lý trang phục, phù
hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân
dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm địa phương; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định pháp luật.
i) Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ
thuật lâm nghiệp theo quy định pháp luật; tổ chức hoạt động du lịch sinh thái
phải phù hợp với quy hoạch khu rừng đặc dụng và quy định của pháp luật.
k) Thực hiện hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
l) Thực hiện thanh tra chuyên ngành
về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực lâm nghiệp; thực hiện việc báo cáo
định kỳ, đột xuất theo quy định.
m) Tổ chức thực hiện công tác cải
cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc làm, tài
chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định
của pháp luật.
n) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn giao.
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
a) Lãnh đạo Chi cục:
- Chi cục có Chi cục trưởng và không
quá 02 Phó Chi cục trưởng;
- Chi cục trưởng
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục; Phó Chi cục trưởng
chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác
được phân công;
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và miễn
nhiệm Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thực hiện theo sự phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Các tổ chức thuộc Chi cục:
- Các phòng thuộc Chi cục:
+ Phòng Hành chính, tổng hợp;
+ Phòng Thanh tra, pháp chế;
+ Phòng Quản lý,
bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên;
+ Phòng Sử dụng và phát triển rừng;
+ Phòng Tổ chức, tuyên truyền và xây
dựng lực lượng.
- Các đơn vị trực thuộc Chi cục:
+ Hạt Kiểm lâm huyện Phú Lộc;
+ Hạt Kiểm lâm huyện Nam Đông;
+ Hạt Kiểm lâm thị xã Hương Thủy;
+ Hạt Kiểm lâm huyện Phú Vang;
+ Hạt Kiểm lâm huyện A Lưới;
+ Hạt Kiểm lâm thị xã Hương Trà;
+ Hạt Kiểm lâm huyện Phong Điền;
+ Hạt Kiểm lâm huyện Quảng Điền;
+ Hạt Kiểm lâm thành phố Huế;
+ Hạt Kiểm lâm
Khu bảo tồn thiên nhiên Phong Điền;
+ Hạt Kiểm lâm Khu bảo tồn Sao La;
+ Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy,
chữa cháy rừng số 1;
+ Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy,
chữa cháy rừng số 2.
Các Hạt, Đội có: Hạt trưởng và không
quá 02 Phó Hạt trưởng, Đội trưởng và
không quá 02 Phó Đội trưởng, kiểm lâm viên, chuyên viên và
con dấu để giao dịch.
c) Biên chế của Chi cục là biên chế
hành chính nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng
năm trong tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 2170/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2008 của UBND
tỉnh về việc thành lập Chi cục Lâm nghiệp, Quyết định số 2171/QĐ-UBND ngày 24
tháng 9 năm 2008 của UBND tỉnh về việc thành lập Chi cục Kiểm lâm và Quyết định
số 2799/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Lâm nghiệp.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan liên
quan và Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- CVP, các PCVP và CV: NN, TH;
- Lưu: VT, KNNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|