ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
------------------
|
Số:
54/2014/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 31
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG
ĐƯỜNG BỘ THEO ĐẦU PHƯƠNG TIỆN ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004; Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002; Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh Phí, Lệ phí số
38/2001/PL-UBTVQH ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí
và Lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 sửa đổi, bổ sung
một số Điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP
ngày 13 tháng 03 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ; Nghị định
56/2014/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về Quỹ bảo
trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 133/2014/TT-BTC
ngày 11 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và
sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện;
Căn cứ Nghị quyết số
24/2014/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo
đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Cao Bằng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng như sau:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa
bàn tỉnh Cao Bằng theo quy định tại Thông tư số 133/2014/TT-BTC ngày 11 tháng 9
năm 2014 của Bộ Tài chính.
2. Đối tượng chịu phí
Đối tượng chịu phí sử dụng đường bộ:
Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự (sau
đây gọi chung là mô tô) đã đăng ký lưu hành (có giấy chứng nhận đăng ký xe và
biển số xe) tại tỉnh Cao Bằng hoặc xe đăng ký lưu hành tại địa phương khác
nhưng tham gia giao thông tại tỉnh Cao Bằng.
3. Người nộp phí
Bao gồm các tổ chức, cá nhân sở hữu,
sử dụng hoặc quản lý phương tiện (sau đây gọi chung là chủ phương tiện) là người
nộp phí sử dụng đường bộ.
4. Các trường hợp được miễn thu phí
Miễn phí sử dụng đường bộ đối với những
trường hợp sau đây:
a) Xe mô tô công vụ của lực lượng
công an, quốc phòng.
b) Xe mô tô của chủ phương tiện thuộc
các hộ nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về hộ nghèo. Trường hợp Ủy
ban nhân dân tỉnh có quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng tại địa phương theo
quy định của pháp luật thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành để xác định hộ nghèo.
5. Mức thu phí sử dụng đường bộ theo
đầu phương tiện đối với xe mô tô (không bao gồm xe máy điện)
TT
|
Loại phương tiện
chịu phí
|
Mức thu
(đồng/năm)
|
1
|
Loại có dung tích xy lanh đến 100 cm3
|
80.000
|
2
|
Loại có dung tích xy lanh trên 100 cm3
|
120.000
|
6. Cơ quan thu, phương thức khai, nộp
phí
a) Cơ quan thu phí:
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là UBND cấp xã) là đơn vị tổ chức thu phí.
- UBND cấp xã chỉ đạo tổ dân phố (hoặc thôn, bản)
hướng dẫn kê khai phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô của chủ phương tiện
trên địa bàn theo Mẫu tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Quyết định này và tổ
chức thu phí, trên cơ sở số liệu kê khai số lượng xe mô tô thuộc đối tượng nộp
phí, đơn vị thu phí thực hiện lập sổ kê khai để theo dõi và quản lý nộp phí xe
mô tô trên địa bàn. Căn cứ số liệu xe mô tô trong Sổ kê khai, đơn vị thu phí
triển khai thu, nộp phí của các năm tiếp theo.
b) Phương thức khai, nộp phí như sau:
- Đối với xe phát sinh từ ngày 01/01 đến ngày 30/6
hàng năm, chủ phương tiện khai nộp phí vào tháng 7 hàng năm (từ ngày 01/7 đến
ngày 31/7), cụ thể:
+ Xe đăng ký mới thực hiện khai nộp phí, với mức
thu phí bằng 1/2 mức thu năm.
+ Xe đăng ký lần thứ 2 trở đi (xe này đã được đăng
ký trước ngày 01/01 của năm đó), nếu xe đó chưa được nộp phí thì chủ phương tiện
phải khai nộp phí với mức thu phí cả năm; nếu đã được nộp thì chủ phương tiện
chỉ thực hiện nộp Tờ khai phí và không phải nộp phí năm phát sinh.
- Đối với xe phát sinh từ ngày 01/7 đến ngày 31/12
hàng năm, chủ phương tiện khai nộp phí vào tháng 01 năm sau (chậm nhất ngày
31/01): Đối với xe đăng ký lần đầu và xe đăng ký lần 2 trở đi (đã được nộp phí
của năm phát sinh) thì chủ phương tiện không phải nộp phí đối với thời gian còn
lại của năm phát sinh. Trường hợp đăng ký từ lần thứ 2 trở đi nhưng xe đó chưa
được nộp phí của năm phát sinh thì chủ phương tiện phải thực hiện khai nộp phí
bổ sung tiền phí của năm phát sinh, cùng với số phí phải nộp của năm tiếp theo.
- Các năm tiếp theo không có biến động tăng, giảm
xe, chủ phương tiện thực hiện nộp phí vào tháng 01 hàng năm (chậm nhất 31/01) mức
thu phí một lần cho cả 12 tháng trong năm cho cơ quan thu phí.
7. Chứng từ thu phí
a) Khi thu phí, cơ quan thu phí phải lập và giao
liên 2 biên lai thu phí cho người nộp phí theo quy định. Sử dụng biên lai thu
phí theo mẫu tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Quyết định này. Biên lai thu
phí là loại biên lai in sẵn mệnh giá, được in bằng bìa cứng, kích thước 85,6 mm
x 53,98 mm. Biên lai thu phí cho phương tiện thuộc hộ nghèo thuộc diện miễn phí
thì dòng mệnh giá được ghi chữ “Hộ nghèo”.
b) Giao cho Cục Thuế tỉnh quy định việc in, quản
lý, phát hành biên lai thu phí xe mô tô ở địa phương, cơ quan thuế căn cứ kế hoạch
đăng ký mua biên lai thu phí của cơ quan thu phí để in (hoặc đặt in), thông báo
phát hành, bán biên lai; giá bán đảm bảo bù đắp chi phí in, phát hành theo quy
định.
c) Cơ quan thu phí căn cứ kế hoạch thu phí, gửi kế
hoạch cần mua số lượng biên lai (chi tiết số lượng biên lai cho từng loại mệnh
giá, biên lai thu phí cho phương tiện thuộc hộ nghèo) cho cơ quan thuế chậm nhất
là ngày 30/11 của năm trước năm kế hoạch. Trường hợp cần bổ sung biên lai, cơ
quan thu phí lập kế hoạch mua bổ sung, gửi cơ quan thuế trước ngày cần mua ít
nhất 10 ngày làm việc.
d) Biên lai thu phí cho phương tiện thuộc hộ nghèo,
cơ quan thu phí cấp cho chủ phương tiện và không thu tiền cấp biên lai.
8. Xử lý vi phạm về khai, nộp phí sử dụng đường bộ
Trường hợp chủ phương tiện không kê khai, khai
không đúng, không đủ và trốn tránh trách nhiệm nộp phí sử dụng đường bộ sẽ bị xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Thông tư 186/2013/TT-BTC ngày 05
tháng 12 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý phí, lệ phí và các văn bản pháp luật liên quan.
9. Lập dự toán
Hàng năm, cơ quan thu phí có trách nhiệm lập dự
toán thu - chi, kèm theo thuyết minh chi tiết cơ sở tính toán, trong đó xác định
phần trích để lại cho đơn vị tổ chức thu, gửi phòng Tài chính - Kế hoạch và Chi
cục Thuế. Phòng Tài chính - Kế hoạch tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố phê duyệt gửi Sở Tài chính và Hội đồng quản lý Quỹ bảo trì đường bộ
(trước ngày 30/6) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Mức trích để lại phục vụ công tác tổ chức thu
phí
a) Đối với các phường, thị trấn, cơ quan thu phí được
để lại 10% số phí sử dụng đường bộ thu được.
b) Đối với các xã, cơ quan thu phí được để lại 20%
số phí sử dụng đường bộ thu được.
c) Số tiền phí thu được để lại được hòa chung vào
nguồn kinh phí của UBND cấp xã, sử dụng để trang trải các chi phí có liên quan
đến quá trình tổ chức thực hiện việc thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô
và các hoạt động khác như sau:
- Chi hội họp, tập huấn tuyên truyền nghiệp vụ về
công tác thu phí.
- Chi công tác phí (hoặc hỗ trợ tiền công, xăng xe,
làm thêm giờ) cho cán bộ xã trực tiếp tham gia công tác thu phí.
- Tiền công cho cán bộ trực tiếp thu (hoặc người được
ủy quyền thu phí) đối với tổ dân phố, thôn, xóm.
- Chi phí mua biên lai, vật tư văn phòng, phô tô
tài liệu, điện thoại... và các chi phí khác liên quan đến công tác thu phí theo
quy định.
- Các chi phí hoạt động khác của UBND cấp xã theo
quy định của pháp luật.
Tỉ lệ % số tiền chi cho các nội dung công việc trên
do UBND cấp xã quyết định căn cứ vào điều kiện của địa phương và khuyến khích
tinh thần trách nhiệm của người tham gia thu phí. UBND huyện, thành phố có
trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp xã quy định tỉ lệ % trích đối với các nội dung
chi trên để thực hiện thống nhất ở địa phương và quản lý sử dụng theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước.
d) Cơ quan thu phí thực hiện khai, nộp, quyết toán
phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí, Thông tư
45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
11. Phân chia nguồn thu phí
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn sau khi
trích lại 10% (đối với phường, thị trấn) và 20% (đối với các xã) số phí sử dụng
đường bộ thu được đối với xe mô tô trên địa bàn để trang trải chi phí tổ chức
thu theo quy định, phần còn lại coi là 100% được phân chia và nộp như sau:
a) Nộp vào ngân sách huyện 70% số phí thu được để đầu
tư xây dựng đường giao thông nông thôn theo Chương trình xây dựng nông thôn mới.
b) Nộp vào tài khoản Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh Cao
Bằng 30% số phí thu được để bảo trì các tuyến đường tỉnh, đường huyện đã xuống
cấp, hư hỏng nặng và các chi phí liên quan đến công tác quản lý của cơ quan Quỹ
bảo trì đường bộ tỉnh.
Điều 2. Trách nhiệm của các ngành
1. Sở Tài chính có trách nhiệm
a) Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố đôn đốc kiểm tra, đánh giá việc triển khai thực
hiện thu phí đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
b) Hàng năm, trước ngày 31/01, Sở Tài chính tổng hợp
số phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện xe mô tô thu năm trước gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh, Quỹ bảo trì đường bộ trung ương.
2. Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh
a) Hội đồng quản lý Quỹ theo chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn các địa phương triển khai
thu phí sử dụng đường bộ đối với mô tô theo đúng quy định hiện hành.
b) Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm chủ trì phối
hợp với Sở Giao thông Vận tải và Sở Tài chính thực hiện kiểm tra, đánh giá việc
triển khai thực hiện thu phí đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
c) Hàng năm, trước ngày 15/01, Quỹ bảo trì đường bộ
tỉnh tổng hợp số phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện xe mô tô thu năm trước,
gửi Sở Tài chính.
3. Cơ quan Thuế có trách nhiệm
a) In ấn, phát hành, quản lý và sử dụng Biên lai
thu phí sử dụng đường bộ thực hiện theo quy định tại Thông tư số
153/2012/TT-BTC ngày 17 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về in, phát
hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách
Nhà nước để cung cấp cho các phường, thị trấn và các xã làm chứng từ thu phí.
b) Chỉ đạo các Chi cục Thuế cấp huyện cấp phát và
hướng dẫn sử dụng biên lai thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa
bàn cho UBND cấp xã thực hiện công tác thu phí kịp thời, đúng tiến độ.
c) Chỉ đạo các Chi cục Thuế cấp huyện Hướng dẫn đơn
vị thu phí thực hiện kê khai, quyết toán chứng từ thu phí theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế, phí, lệ phí.
4. Công an tỉnh
Hàng năm, sau quý I tăng cường công tác kiểm tra, xử
phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp chưa thực hiện nộp phí bảo trì
đường bộ theo quy định.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố có trách
nhiệm
a) UBND huyện căn cứ các văn bản hướng dẫn chế độ
thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện do Bộ Tài
chính và UBND tỉnh ban hành, số lượng phương tiện trên địa bàn thực hiện giao kế
hoạch thu cho UBND các xã triển khai thực hiện.
b) Tổ chức triển khai, hướng dẫn, tổ chức thực hiện
và kiểm tra công tác thu, nộp, quản lý, sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu
phương tiện đối với xe mô tô trên địa bàn.
c) Phối hợp với các cơ quan: Công an, Thuế, Tài
chính, Giao thông vận tải, báo, đài phát thanh và truyền hình, cơ quan có liên
quan tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến cấp cơ sở các nội dung liên quan đến
phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô.
d) Căn cứ vào số thu phí sử dụng đường bộ và nhu cầu
đầu tư đường giao thông nông thôn của UBND các xã; UBND huyện lập kế hoạch phân
bổ nguồn kinh phí cho các địa phương và cấp chi kinh phí thu được đối với xe mô
tô (phần nộp vào ngân sách địa phương) cho UBND cấp xã để đầu tư xây dựng đường
giao thông nông thôn theo chương trình xây dựng nông thôn mới.
6. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
a) Thực hiện tuyên truyền và tổ chức triển khai thực
hiện thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn.
b) Thực hiện kê khai, thu, nộp, quyết toán thu, chi
Quỹ và quyết toán chứng từ thu phí theo quy định.
c) Sử dụng số tiền phí để lại phục vụ công tác thu
và nguồn kinh phí được giao để đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn đúng
mục đích và thực hiện thanh quyết toán theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành. Bãi bỏ điểm 2 mục II phần A biểu chi tiết sửa đổi, bổ sung một số
danh mục, mức thu phí, lệ phí và học phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, ban hành
kèm theo Quyết định số 1234/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cao Bằng.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ngành: Tài chính, Giao thông Vận tải, Cục Thuế tỉnh; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ; Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên
quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các
tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Bích Ngọc
|
PHỤ LỤC SỐ 01
Mẫu số 02/TKNP
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
TỜ KHAI PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
(áp dụng đối với
xe mô tô)
Kỳ
tính phí: ………………
Người nộp phí:
........................................................................................................
Mã số thuế/Số CMND:
............................................................................................
Địa chỉ: ………………………………………Quận/huyện:.........................................
Tỉnh/thành phố:
......................................................................................................
Điện thoại: ……………………………………………….
Đơn vị
tiền: Đồng
Số TT
|
Tên chủ xe
|
Nhãn hiệu xe
|
Ngày đăng ký
|
Dung tích xi
lanh
|
Biển số xe
|
Mức phí
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số phí
|
|
|
|
|
|
Tôi cam đoan số liệu kê khai trên là
đúng sự thật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những số liệu đã kê khai./.
|
Ngày …… tháng
…… năm 201…
NGƯỜI NỘP PHÍ
Ký, và ghi rõ họ tên
|
Ghi chú: Tờ khai này áp dụng đối với
chủ phương tiện thực hiện khai lần đầu và khai bổ sung khi có phát sinh tăng,
giảm phương tiện.
PHỤ LỤC SỐ 02
BIÊN LAI THU TIỀN PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ ÁP
DỤNG ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ
Phần đóng quyển
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
01BLP2-001
AA/14P
Số: ……
BIÊN LAI THU TIỀN
PHÍ SỬ DỤNG
ĐƯỜNG BỘ
(đối với xe mô tô)
Tên đơn vị hoặc người nộp tiền:
...................
……………………………………
Địa chỉ:…………………………………………
Tên hiệu xe: ……………………………
Biển số xe: ………………………
Dung tích xi lanh: …………
Kỳ tính phí: …………………
Số tiền: ……………………………
Ngày ... tháng
… năm 201...
Người thu tiền
Liên 01:
Lưu In tại Công ty in …, Mã ST...
|
01BLP2-001
AA/14P
Số: ……
BIÊN LAI THU TIỀN
PHÍ SỬ DỤNG
ĐƯỜNG BỘ
(đối với xe mô tô)
Tên đơn vị hoặc người nộp tiền:
...................
……………………………………
Địa chỉ:…………………………………………
Tên hiệu xe: ……………………………
Biển số xe: ………………………
Dung tích xi lanh: …………
Kỳ tính phí: …………………
Số tiền: ……………………………
Ngày ... tháng
… năm 201...
Người thu tiền
Liên 02: Người nộp
tiền In tại Công ty …, Mã ST..
|