ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
54/2012/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 27 tháng 9 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VƯỜN QUỐC GIA NÚI CHÚA TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và
Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số
83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Chính phủ quy định về đăng ký giao dịch
bảo đảm;
Căn cứ Nghị định số
117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ
thống rừng đặc dụng;
Căn cứ Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế quản lý rừng;
Căn cứ Quyết định số
34/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định chi tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng
12 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
84/TTr-SNNPTNT ngày 09 tháng 7 năm 2012; Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 2066/TTr-SNV ngày 21 tháng 9 năm 2012 và Báo cáo kết quả thẩm định
số 1156/BC-STP ngày 18 tháng 9 năm 2012 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Vườn Quốc gia Núi Chúa, tỉnh
Ninh Thuận (sau đây gọi tắt là VQGNC) là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận, chịu sự quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng
thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, có chức năng bảo vệ, phát triển rừng và biển; bảo tồn, phát
huy các giá trị đặc biệt về thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, đa
dạng sinh học, nguồn gen sinh vật và văn hoá, lịch sử, cảnh quan; nghiên cứu
khoa học; cung ứng dịch vụ môi trường, giáo dục môi trường theo quy hoạch và
quy định của pháp luật.
VQGNC là đơn vị sự nghiệp có
thu tự đảm bảo một phần kinh phí, có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng, trụ sở làm việc đặt tại 2 địa điểm như sau:
1. Trụ sở chính đặt tại xã
Vĩnh Hải, huyện Ninh Hải.
2. Văn phòng đại diện đặt tại
thị trấn Khánh Hải, huyện Ninh Hải.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Tổ chức lập quy hoạch bảo tồn
và phát triển VQGNC cho mỗi thời kỳ 10 năm. Trong mỗi lần quy hoạch, có rà soát
các quy hoạch không gian (nếu cần). Trên cơ sở quy hoạch bảo tồn và phát triển
được duyệt, VQGNC lập kế hoạch giai đoạn 5 năm và hằng năm theo quy
định của Nhà nước.
2. Quản lý, bảo vệ, bảo tồn và
phát triển các hệ sinh thái tự nhiên, môi trường và cảnh quan thiên nhiên:
a) Bảo vệ, bảo tồn các hệ sinh
thái tự nhiên:
- Bảo vệ, bảo tồn diễn thế
tự nhiên và phát triển bền vững tài nguyên sinh vật, nguồn nước và các nguồn
tài nguyên thiên nhiên khác.
- Phòng cháy, chữa cháy rừng;
phòng trừ bệnh dịch và sinh vật ngoại lai xâm hại; ngăn chặn và xử lý kịp thời
các hành vi xâm hại tài nguyên rừng và biển;
b) Khôi phục các hệ sinh thái tự
nhiên, các loài động, thực vật đặc hữu, quý hiếm, các loài có nguy cơ bị
tuyệt chủng; bảo tồn tính đa dạng sinh học;
c) Phối hợp với các cấp chính
quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong việc quản lý Nhà nước về tài
nguyên rừng và biển;
d) Bảo tồn, tôn tạo các di tích
lịch sử, văn hoá, cảnh quan trong VQGNC phục vụ nghiên cứu khoa học, du
lịch sinh thái, giáo dục môi trường.
3. Nghiên cứu khoa học và hợp
tác quốc tế:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch,
đề tài nghiên cứu khoa học và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Cung cấp các dịch vụ nghiên
cứu khoa học về bảo vệ, bảo tồn, phát triển động, thực vật rừng và biển, đa dạng
sinh học, đặc biệt là đối với các loài động, thực vật quý, hiếm, đặc hữu, nguy
cấp tại VQGNC theo chương trình, đề tài, dự án được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Sưu tập, nuôi trồng thực
nghiệm, bảo tồn nguồn gen các loài động, thực vật rừng và biển nguy cấp, quý,
hiếm;
d) Xây dựng chương trình, dự án
hợp tác quốc tế về quản lý, bảo vệ, bảo tồn, phát triển tài nguyên thiên nhiên
và đa dạng sinh học; tổ chức các hoạt động hợp tác quốc tế sau khi được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
đ) Nghiên cứu xây dựng các mô
hình nông lâm kết hợp, mô hình khuyến lâm, nông, ngư ở vùng đệm, mô hình du lịch
sinh thái cộng đồng, hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật cho nhân dân trong vùng đệm;
e) Chấp hành quy định của
Nhà nước về việc thu thập mẫu vật, nguồn gen và vận chuyển, lưu
giữ, công bố mẫu vật; quản lý người nước ngoài có hoạt động giảng
dạy, thực tập, học tập, nghiên cứu khoa học, … tại Việt Nam theo quy
định của pháp luật.
4. Sử dụng bền vững tài
nguyên rừng và biển, thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng và biển:
a) Xây dựng đề án sử dụng
bền vững tài nguyên thiên nhiên và tổ chức thực hiện đề án được
duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, trình duyệt và tổ
chức thực hiện quy hoạch, đề án dịch vụ môi trường, phát triển du lịch sinh
thái của VQGNC nhằm tạo nguồn thu, tái đầu tư cho công tác quản lý, bảo vệ, bảo
tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững;
c) Tự tổ chức hoặc liên
doanh, liên kết và các hình thức đầu tư phát triển du lịch sinh thái
khác phù hợp với quy hoạch bảo tồn, phát triển VQGNC đã được duyệt
và quy định của pháp luật. Trong trường hợp cho thuê môi trường, Ban quản
lý VQGNC lập và trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề án cho
thuê môi trường rừng đặc dụng để kinh doanh du lịch sinh thái phù hợp với quy
hoạch bảo tồn và phát triển Vườn Quốc gia đã được duyệt theo nguyên tắc không
chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng đối với các công trình phục vụ du lịch
sinh thái trong diện tích cho thuê môi trường rừng;
d) Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát các hoạt động thuê môi trường rừng để kinh doanh, du lịch sinh thái của
các tổ chức, cá nhân theo đúng đề án cho thuê môi trường rừng và quy
định của pháp luật;
đ) Tuyên truyền, giáo dục môi
trường nâng cao nhận thức về bảo tồn thiên nhiên, môi trường cho khách du lịch
và cộng đồng dân cư; thực hiện các hoạt động quảng bá, tiếp thị để thu hút
khách du lịch;
e) Thực hiện các chính
sách về cung ứng dịch vụ môi trường như bảo vệ đất, hạn chế xói
mòn, điều tiết, duy trì và sử dụng nguồn nước, hấp thụ và lưu giữ
cácbon, … theo quy định của pháp luật. Tiền thu được từ cung ứng dịch vụ
môi trường rừng phải ưu tiên sử dụng cho các hoạt động bảo vệ rừng và bảo tồn
thiên nhiên.
5. Tham gia lập dự án và là
chủ đầu tư các dự án vùng đệm, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
trong vùng dự án tổ chức thực hiện dự án vùng đệm, thiết lập quy chế
trách nhiệm của cộng đồng dân cư sống trong vùng đệm về công tác quản lý
bảo vệ VQGNC, tổ chức cho cộng đồng dân cư vùng đệm tham gia các hoạt động bảo
tồn, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, các hoạt động du lịch sinh thái,
… tăng cường giá trị bảo tồn trong bản thân vùng đệm, góp phần bảo tồn diện
tích rừng đặc dụng, nâng cao nhận thức và sinh kế người dân theo phương châm
đồng quản lý gắn với mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững.
6. Tổ chức tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức pháp luật về bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh
học và phát triển bền vững Vườn Quốc Gia; tổ chức hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ của Vườn Quốc Gia và kết nối với hệ thống thông
tin, lưu trữ và cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ rừng đặc dụng cả nước theo hướng dẫn
của Tổng cục Lâm nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
về quản lý bảo vệ rừng và biển trong phạm vi quản lý và vùng đệm.
7. Quản lý tài chính, tài sản
được giao; thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài
chính; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng; cải cách hành
chính theo quy định của Nhà nước.
8. Quản lý bộ máy tổ chức; cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động; chế độ tiền lương; khen thưởng, kỷ
luật theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Ban lãnh đạo: gồm có Giám đốc
và 02 Phó Giám đốc.
- Giám đốc là người chịu trách
nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của VQGNC; chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về toàn bộ hoạt động của đơn vị, kể cả khi đã phân công hoặc ủy
quyền cho người có trách nhiệm.
- Phó Giám đốc là người giúp
Giám đốc trong việc quản lý, điều hành các hoạt động của VQGNC; trực tiếp phụ
trách một số lĩnh vực theo phân công của Giám đốc và giải quyết các công việc
khác do Giám đốc giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc về kết
quả thực hiện công việc được giao;
b) Các phòng chuyên môn:
- Phòng Tổ chức - Hành chính.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Phòng Khoa học và Hợp tác quốc
tế.
- Phòng Bảo tồn biển.
c) Văn phòng đại diện;
d) Các đơn vị trực thuộc:
- Hạt kiểm lâm Vườn Quốc gia
Núi Chúa.
- Trung tâm Giáo dục môi trường
và Dịch vụ môi trường.
- Trung tâm Cứu hộ, Bảo tồn và
Phát triển sinh vật.
2. Biên chế:
a) Biên chế của VQGNC và các
Trung tâm trực thuộc VQGNC là biên chế sự nghiệp, được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phân bổ hàng năm trong tổng biên chế sự nghiệp của tỉnh sau khi được Hội đồng
nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Biên chế của Hạt Kiểm lâm
VQGNC thuộc biên chế hành chính, do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng
năm trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm đối
với cán bộ lãnh đạo, quản lý, công chức, viên chức và người lao động:
a) Giám đốc đồng thời là Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm và Phó Giám đốc VQGNC do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy trình, thủ tục quy định và phân cấp quản lý
cán bộ của tỉnh;
b) Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm
lâm VQGNC do Giám đốc VQGNC quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy trình, thủ
tục quy định và sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm và của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Giám đốc, Phó Giám đốc
các trung tâm trực thuộc VQGNC và Trưởng, Phó các phòng ban thuộc VQGNC do
Giám đốc VQGNC quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy trình, thủ tục quy định
và thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của pháp luật;
d) Việc tuyển dụng, sử dụng và
quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; thực hiện các chế độ
chính sách, khen thưởng và kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động
của VQGNC theo quy định của pháp luật và sự phân cấp quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 4. Mối
quan hệ công tác
1. VQGNC chịu sự chỉ đạo và quản
lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Đối với các sở, ban, ngành
trực thuộc tỉnh: VQGNC có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ trong việc thực hiện
các nhiệm vụ có liên quan đến các lĩnh vực mà sở, ban, ngành đó quản lý như
lĩnh vực văn hoá, du lịch, tài nguyên, môi trường, …
3. Chi cục Kiểm lâm theo chức
năng, nhiệm vụ phối hợp với VQGNC để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển
tài nguyên Vườn Quốc gia.
4. Đối với Ủy ban nhân dân huyện,
xã:
a) VQGNC có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ trong việc tổ chức xây dựng hệ thống quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
trên địa bàn quản lý và tổ chức các hoạt động tuyên truyền giáo dục, vận động
quần chúng nhân dân tham gia tích cực vào quản lý bảo vệ, phát triển tài nguyên
Vườn Quốc gia;
b) Phối hợp để thực hiện chính
sách, chế độ quản lý của Nhà nước về quản lý bảo vệ tài nguyên rừng ở Vườn Quốc
gia và vùng đệm.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
210/2010/QĐ-UBND ngày 12 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vườn Quốc
gia Núi Chúa tỉnh Ninh Thuận.
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc VQGNC căn cứ các
quy định tại Quyết định này để quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể cho các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc VQGNC; ban hành quy chế hoạt động của VQGNC;
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc; chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc ban hành Quy chế hoạt
động của đơn vị mình và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.
Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh những vấn đề chưa hợp lý, Giám đốc VQGNC báo cáo với Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhan dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
và Giám đốc Vườn Quốc gia Núi Chúa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như khoản 2 Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TT. Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử Ninh Thuận;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT. TMH. b.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|