QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU, NỘP VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2011/NQ-HĐND ngày 16 tháng 8 năm 2011 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy định mức đóng góp quỹ quốc phòng- an ninh
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh tại Tờ trình số
940/TTr-BCH ngày 16 tháng 9 năm 2011 và Báo cáo thẩm định số 775/BC-STP ngày 15
tháng 7 năm 2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu, nộp, quản lý và
sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 3 chương, 12
điều.
Điều 2. Giao Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp các đơn vị, địa
phương tham mưu, triển khai thực hiện việc thu, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ quốc
phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh theo Quy chế ban hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký
ban hành và thay thế các Quyết định số 05/QĐ-NC-UB ngày 09 tháng 02 năm 1998 về
việc ban hành Quy chế vận động thành lập quỹ quốc phòng địa phương; Quyết định số
64/2001/QĐ ngày 23 tháng 7 năm 2001 về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế ban hành
kèm theo Quyết định số 05/QĐ-NC-UB ngày 09 tháng 02 năm 1998 và Quyết định số
14/2010/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2010 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Quy chế vận động thành lập quỹ quốc phòng của địa phương ban hành kèm theo
Quyết định số 05/QĐ-NC-UB ngày 09 tháng 02 năm 1998 và khoản 4 Điều 1 Quyết định
số 64/2001/QĐ ngày 23 tháng 7 năm 2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành thuộc tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thủ tưởng cơ quan, đơn vị, các
tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
QUY CHẾ
THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG -
AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quỹ quốc phòng - an ninh của địa phương là nguồn thu hàng năm
được vận động đóng góp từ các hộ gia đình cư trú tại địa phương, cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp và hộ gia đình, cá nhân kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo
nguyên tắc tự nguyện, phù hợp khả năng của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Ngoài ra
còn tiếp nhận mọi khoản ủng hộ của các cá nhân, các tổ chức trong và ngoài nước.
Điều 2. Quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) có trách nhiệm quản
lý quỹ quốc phòng - an ninh, sử dụng hỗ trợ cho những công việc sau đây:
1. Đăng ký, quản lý, xây dựng và phát triển lực lượng Dân quân tự vệ.
2. Tuần tra canh gác, truy quét, kiểm tra, kiểm soát địa bàn.
3. Xây dựng phương án Dân quân tự vệ tham gia hoạt động khu vực phòng thủ cấp
huyện, cấp tỉnh.
4. Tập huấn, huấn luyện, diễn tập và hội thao quốc phòng.
5. Mua sắm trang thiết bị cần thiết cho
nhiệm vụ quốc phòng của địa phương.
6. Sơ kết, tổng kết, thi đua khen thưởng.
Điều 3. Nguyên tắc thu, nộp, quản lý
và sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh
Việc thu, nộp và quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh địa phương thực
hiện theo Luật Ngân sách, bảo đảm chặt chẽ, thiết thực và hiệu quả đồng thời
bảo đảm tính công khai công khai, minh bạch, có kiểm tra, kiểm soát trong quản
lý, sử dụng quỹ quốc phòng - an ninh đúng mục đích, đúng quy chế dân chủ ở cơ
sở.
Quỹ tồn cuối năm được luân chuyển sang năm sau và chịu sự quản lý về Nhà
nước của cơ quan tài chính cấp trên.
Điều 4. Các đối tượng đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh
1. Hộ gia đình đang cư trú tại tỉnh Ninh Thuận (trừ hộ gia đình có cha, mẹ,
con, vợ hoặc chồng là liệt sĩ; có người là Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ
Việt Nam anh hùng; bệnh binh hạng 1/4, hạng 2/4; thương binh đang hưởng trợ cấp;
có chồng, con là hạ sĩ quan - binh sĩ đang phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt
Nam; lực lượng dân quân cơ động; có người bị nhiễm chất độc hoá học; hộ gia
đình neo đơn, hộ nghèo theo chuẩn nghèo).
2. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh đứng chân trên
điạ bàn tỉnh.
3. Tiếp nhận mọi nguồn ủng hộ của các tổ chức, cá nhân tự nguyện đóng góp vào
quỹ quốc phòng địa phương.
Điều 5. Tạm dừng đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh
1.Tạm dừng đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh trong các trường hợp sau:
a) Hộ gia đình cư trú thuộc địa bàn cấp xã nơi bị thiên tai, dịch bệnh và thảm
hoạ khác ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh;
b) Cơ quan, tổ chức bị thiên tai, hoả hoạn và các thảm hoạ khác ảnh hưởng nghiêm
trọng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định việc tạm dừng tổ chức vận động
đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh cho các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này.
Chương II
CHẾ ĐỘ THU,
NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG
Điều 6. Mức đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh
Mức tiền đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh
hàng năm, trên cơ sở tự nguyện của các đối tượng quy định tại Điều 4 Quy chế
này nhưng bảo đảm đúng quy định của Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh số
17/2011/NQ-HĐND, như sau:
1. Hộ gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 4 của quy chế này mức vận động
đóng góp cụ thể như sau:
a) Hộ gia đình ở vùng đồng bằng mức đóng góp là 20.000đ (hai mươi ngàn đồng)/năm.
b) Hộ gia đình ở vùng trung du, miền núi mức đóng góp là 10.000đ (mười ngàn
đồng)/năm.
2. Đối với các hộ kinh doanh mức đóng góp cụ thể như sau:
a) Vùng đồng bằng mức đóng góp là 40.000đ (bốn mươi ngàn đồng)/năm.
b) Vùng trung du, miền núi mức đóng góp là 20.000 (hai mươi ngàn đồng)/năm.
Đối với các hộ gia đình đã đóng góp theo mức góp hộ kinh doanh thì không đóng
góp hộ gia đình.
3. Đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội mức đóng góp là 100.000 đồng (một trăm ngàn đồng)/năm.
4. Tổ chức kinh tế, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế quy định tại
khoản 2 Điều 4 của Quy chế này mức đóng góp là 200.000đ (hai trăm ngàn đồng)/năm;
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tự nguyện
đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh cao hơn mức đóng góp được quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 4 của Điều này.
Điều 7. Hàng năm Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung
là cấp huyện) chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với cơ quan thuế trên cơ
sở mức đóng góp của các đối tượng được quy định tại Điều 6 Quy chế này để lập
bộ thu và dự toán thu, chi quỹ quốc phòng - an ninh của địa phương gửi về cơ
quan Tài chính theo dõi, giám sát, kiểm tra, hướng dẫn, sử dụng;
Tiền quỹ thu được và mọi khoản tự nguyện ủng hộ của các cá nhân, hộ gia đình,
tổ chức trong và ngoài nước phải nộp vào ngân sách xã và quản lý thu, chi theo
quy định.
Điều 8. Việc thu tiền đóng góp quỹ quốc phòng - an ninh phải sử
dụng biên lai thu theo mẫu thống nhất do cơ quan tài chính cấp. Khi thu phải
giao biên lai cho người nộp tiền.
Điều 9. Quỹ quốc phòng - an ninh của địa phương được phân bổ như sau
Trích từ 5% đến 7% trên tổng số thu cho bộ phận trực tiếp thu để trang trải
chi phí, mức trích cụ thể căn cứ theo đặc điểm của từng địa phương và do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định; số còn lại được nộp vào ngân sách cấp
xã dùng vào chi cho các nội dung được quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
Điều 10. Hàng năm Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập dự toán
thu, chi quỹ quốc phòng - an ninh gửi phòng Tài chính - Kế hoạch và cơ quan Quân
sự huyện tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài chính.
Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp dự toán thu, chi quỹ quốc phòng - an ninh
của cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 11. Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm báo cáo kết quả thu, chi quỹ quốc phòng - an ninh của địa phương
mình với Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp trên.
Vào cuối năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo quyết toán thu, chi quỹ quốc
phòng - an ninh của địa phương trong báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách hàng
năm với Sở Tài chính.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Tài chính có trách nhiệm hướng
dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục, nguyên tắc quản lý thu, chi quỹ quốc phòng -
an ninh theo Quy chế này và quy định của pháp luật.
2. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; các đơn vị có liên
quan theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến và
vận động cán bộ, công nhân viên chức và mọi tầng lớp nhân dân thực hiện Quy chế
này./.