ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
06/2009/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 19 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
QUỐC PHÒNG, AN NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân quân Tư vệ số 19/2004/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 4 năm 2004
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2008/NQ-HĐND ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Hội đồng nhân
dân thành phố Cần Thơ về việc quy định mức thu, chi Quỹ Quốc phòng, an ninh
trên địa bàn thành phố Cần Thơ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc
phòng, an ninh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày, kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 08/2007/QĐ-UB ngày 22 tháng 02 năm 2007
của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành Quy định thu, nộp, quản
lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng, an ninh trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Công an thành phố, Bộ Chỉ huy quân sự thành phố, Ủy ban nhân
dân quận, huyện hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, giám đốc sở, thủ trưởng các cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỨC THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06 /2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng
01 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quỹ Quốc phòng, an ninh là khoản thu đối với tổ chức, hộ gia đình trên địa bàn
thành phố. Quỹ Quốc phòng, an ninh được lập nhằm mục đích phục vụ cho công tác
giữ gìn an ninh, trật tự tại địa phương. Việc thu, chi phải thực hiện theo đúng
nguyên tắc tài chính và sử dụng đúng mục đích quy định, mang lại quyền và lợi
ích thiết thực cho nhân dân.
Điều 2.
Quỹ Quốc phòng, an ninh do các tổ chức và hộ gia đình có trách nhiệm đóng góp
hàng năm (được quy định tại Điều 5 Chương II).
Điều 3.
Quỹ Quốc phòng, an ninh được sử dụng chi cho cán bộ, chiến sĩ, dân quân tự vệ
và Công an, dân quân xã, phường, thị trấn, Ban bảo vệ dân phố, dân phòng, xung
kích, tổ nhân dân tự quản và công dân trực tiếp làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh,
trật tự, tham gia phòng, chống tội phạm, huấn luyện và diễn tập.
Điều 4. Việc
huy động, sử dụng và quản lý Quỹ Quốc phòng, an ninh thành phố được thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG
GÓP QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 5. Đối
tượng đóng Quỹ Quốc phòng, an ninh
1. Các doanh nghiệp, đơn vị sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ (kể cả nhà nước và tư nhân);
2. Đơn vị hành chính, sự nghiệp;
3. Các hộ kinh doanh, sản xuất,
mua bán;
4. Các hộ gia đình thành thị
(các phường, thị trấn);
5. Các hộ sản xuất nông nghiệp,
làm vườn và hộ lao động khác.
Điều 6. Đối
tượng được miễn đóng góp Quỹ Quốc phòng, an ninh Những hộ dân mà vợ hoặc chồng là
người lao động chính, đang công tác trong lực lượng vũ trang (bộ đội, công
an,...); gia đình thương binh, liệt sĩ, hộ nghèo (có sổ nghèo).
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định và thời hạn được miễn đóng góp Quỹ Quốc phòng, an ninh Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có thẩm quyền quyết định miễn đóng góp Quỹ
Quốc phòng, an ninh đối với các đối tượng được nêu tại Điều 6 Quy định này và
được tiến hành mỗi năm một lần.
Điều 8. Mức
đóng góp Quỹ Quốc phòng, an ninh
Số
TT
|
Đối
tượng
|
Mức
đóng góp tối đa (đồng/tháng)
|
1
|
Các doanh nghiệp, đơn vị sản
suất, kinh doanh, dịch vụ (kể cả nhà nước và tư nhân)
|
75.000
- 150.000
|
|
- Có bậc thuế môn bài bậc 1:
|
150.000
|
|
- Có bậc thuế môn bài bậc 2:
|
125.000
|
|
- Có bậc thuế môn bài bậc 3:
|
85.000
|
|
- Có bậc thuế môn bài bậc 4:
|
75.000
|
2
|
Đơng vị hành chính, sự nghiệp
|
75.000
|
3
|
Các hộ kinh doanh, sản xuất,
mua bán
|
15.000
- 45.000
|
|
- Có bậc thuế môn bài bậc 1 và
2:
|
45.000
|
|
- Có bậc thuế môn bài bậc 3 và
4:
|
30.000
|
|
- Có bậc thuế môn bài bậc 5 và
61:
|
15.000
|
4
|
Các hộ gia đình thành thị (các
phường, thị trấn)
|
10.000
|
5
|
Hộ sản xuất nông nghiệp, làm
vườn và hộ lao động khác
|
4.000
|
Đối với hộ cho thuê mặt bằng,
chủ hộ tự thỏa thuận với đơn vị thuê mặt bằng để có trách nhiệm nộp Quỹ Quốc
phòng, an ninh theo mức đóng góp được quy định đối với từng đối tượng kinh
doanh nêu trên.
Chương III
THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH
Điều 9. Ủy
ban nhân dân quận, huyện căn cứ mức thu của các đối tượng theo quy định tại
Điều 8 để giao nhiệm vụ cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thu.
Các đơn vị thu phải sử dụng biên lai thu do Sở Tài chính thống nhất phát hành
để ghi thu tiền đóng góp của nhân dân và các tổ chức.
Toàn bộ số thu từ Quỹ Quốc
phòng, an ninh phải nộp vào tài khoản tiền gửi mở tại Kho bạc nhà nước địa
phương để chi các hoạt động phục vụ cho bảo vệ quốc phòng, an ninh trật tự tại
địa phương.
Hàng tháng, các đơn vị thu Quỹ
Quốc phòng, an ninh phải quyết toán biên lai thu với Phòng Tài chính - Kế hoạch
quận, huyện theo đúng quy định. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm kiểm tra việc
thu, chi Quỹ theo đúng chế độ quy định hiện hành.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn lập dự toán thu Quỹ Quốc phòng, an ninh và phân bổ theo đúng
nội dung chi, đảm bảo chi trong tổng số thu của Quỹ Quốc phòng, an ninh để
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định. Việc thu, nộp, sử dụng, quyết toán
phải đúng quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước.
Quỹ Quốc phòng, an ninh chịu sự
chỉ đạo của nhà nước về tài chính.
Điều 10.
Mức chi Quỹ Quốc phòng, an ninh được quy định như sau
1. Trích 5% trên tổng số thực
thu Quỹ Quốc phòng, an ninh để chi trả thù lao cho người trực tiếp làm công tác
huy động, đi thu đối với các phường.
2. Trích 10% trên tổng số thực
thu Quỹ Quốc phòng, an ninh để chi trả thù lao cho người trực tiếp làm công tác
huy động, đi thu đối với các xã, thị trấn.
3. Lực lượng trực tiếp tham gia
tuần tra, canh gác, truy quét, vây bắt tội phạm được chi bồi dưỡng không quá
20.000 đồng/người/đêm. Nếu nguồn thu không đảm bảo thì giảm chi tương ứng.
4. Lực lượng huy động trực làm
nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự, huấn luyện tại xã, phường, thị trấn được chi
bồi dưỡng không quá 20.000 đồng/người/ngày đêm. Nếu nguồn thu không đảm bảo thì
giảm chi tương ứng.
5. Chi khen thưởng thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng
và Thông tư số 73/2006/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc trích lập, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định
số 121/2005/NĐ-CP ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẩn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
6. Chi cho công tác tập huấn
nghiệp vụ ngắn hạn về chuyên môn tại xã, phường, thị trấn được tổ chức theo Kế
hoạch và được Công an, Quân sự cấp trên phê duyệt thực hiện chi theo chế độ
hiện hành (tập trung cho công tác tập huấn nghiệp vụ về an ninh, trật tự tại
xã, phường, thị trấn).
7. Chi mua sắm, sửa chữa dụng
cụ, phương tiện, sổ sách phục vụ cho công tác giữ gìn an ninh, trật tự tại địa
phương.
8. Chi hỗ trợ tiền thuốc trị
bệnh cho lực lượng trong khi tham gia làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự.
9. Hàng quý, đơn vị phải thực
hiện ghi thu theo chương 860 - loại 340 - khoản 345 - mục 4500 - tiểu mục 4504
và ghi chi tương ứng theo đúng chế độ quy định hiện hành và theo Mục lục Ngân
sách vào Ngân sách địa phương; toàn bộ số thu Quỹ Quốc phòng, an ninh được điều
tiết 100% cho ngân sách xã, phường, thị trấn. Không được sử dụng kinh phí từ
Quỹ Quốc phòng, an ninh để chi cho các nội dung khác ngoài những nội dung nêu
trên.
10. Tồn Quỹ cuối năm được lưu
chuyển sang năm sau.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI
PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong xây dựng, quản lý Quỹ và đóng góp Quỹ được khen thưởng theo chế độ
chung của Nhà nước.
2. Người được giao nhiệm vụ thu,
quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng, an ninh địa phương mà vi phạm các quy định
của Quy định này thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 12.
Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Công an thành phố, Bộ Chỉ huy quân sự thành phố, Ủy ban nhân dân
quận, huyện hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương theo đúng nội
dung Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các địa phương phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, chỉ đạo kịp thời./.