ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 52/2009/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 13 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN XÃ HỘI HOÁ LĨNH VỰC
DẠY NGHỀ TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2009 -2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã
hội hoá hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể thao;
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực
hiện xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể
thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 1000/2005/QĐ-BLĐTBXH ngày 07/06/2005 của Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội về việc phê duyệt Đề án "Phát triển xã hội
hoá dạy nghề đến năm 2010";
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách
khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề,
y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2009/NQ-HĐND ngày 21/4/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Ngãi phát triển xã hội hoá dạy nghề của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009 -
2015 và định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số
109/TTr-SLĐTBXH ngày 23/9/2009 về việc phê duyệt Đề án phát triển xã hội hoá dạy
nghề tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề
án phát triển xã hội hoá lĩnh vực dạy nghề tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2009 -
2015 và định hướng đến năm 2020, kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Lao động - TB và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính;
- Tổng cục Dạy nghề;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh uỷ, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- VPUB: PVP, các phòng nghiên cứu;
- Trung tâm Công báo và TTTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VHXH.qn491
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
ĐỀ ÁN
XÃ HỘI HÓA LĨNH VỰC DẠY NGHỀ TỈNH QUẢNG NGÃI
GIAI ĐOẠN 2009 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số: 52 /2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Phần thứ nhất
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I- CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Dạy nghề
ngày 29/11/2006;
- Nghị quyết
05/2005/NQ-CP, ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;
- Nghị định
69/2008/NĐ-CP, ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể
thao, môi trường;
- Thông tư
135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định 69/2008/NĐ-CP;
- Quyết định số
48/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002 cuả Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch mạng
lưới trường dạy nghề giai đoạn 2002 - 2010;
- Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục chi tiết
các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong
lĩnh vực Giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá , thể thao, môi trường;
- Quyết định số
1000/QĐ-BLĐTBXH ngày 07/6/2005 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
về phê duyệt phát triển Đề án phát triển xã hội hoá Dạy nghề đến năm 2010;
- Nghị quyết số
07/2007/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về phát triển nguồn nhân lực của tỉnh giai đoạn
2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015;
- Nghị quyết số
02/2009/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Quảng Ngãi về phát triển xã hội hoá dạy nghề tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2009 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
II- SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Chủ trương về phát
triển nguồn nhân lực đã được Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và
Nghị quyết số 36/2006/NQ-HĐND của HĐND tỉnh xác định là một trong hai nhiệm vụ
đột phá trong phát triển kinh tế xã - xội của tỉnh, trong đó, đào tạo nghề cho
người lao động là một nội dung của nhiệm vụ phát triển nguồn nhân lực.
Sự phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh đang đòi hỏi ngày càng cao cả về số lượng và chất lượng đội
ngũ lao động có trình độ nghề. Do vậy, cần phải ưu tiên khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia đầu tư Cơ sở dạy nghề ngoài công lập để đáp ứng được yêu
cầu đào tạo. Hiện nay, số lượng các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh vẫn
còn ít, quy mô nhỏ, năng lực về cơ sở vật chất, trang thiết bị, giáo viên còn
thiếu và yếu... Nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước vẫn chiếm tỷ lệ rất cao,
chưa huy động được các tổ chức, cá nhân trong xã hội tham gia đầu tư vào lĩnh vực
dạy nghề. Đề khắc phục tình trạng trên đồng thời đáp ứng được yêu cầu đào tạo
nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian đến,
cần phải tăng cường nguồn lực đầu tư cho dạy nghề. Do đó việc xây dựng trình cấp
có thẩm quyền ban hành Đề án phát triển xã hội hoá dạy nghề nhằm huy động các
nguồn lực trong xã hội đầu tư hoạt động dạy nghề là một đòi hỏi khách quan và cần
thiết.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN XÃ HỘI HOÁ DẠY NGHỀ TỪ NĂM 1998 ĐẾN 2008 VÀ DỰ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG
NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH ĐẾN NĂM 2020
I- VỀ THỰC TRẠNG CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH.
Đến tháng 12/2008,
toàn tỉnh có 20 cơ sở dạy nghề (CSDN), trong đó: 16 CSDN công lập và 04 CSDN
ngoài công lập chiếm tỷ lệ 25%.
1. Cơ sở dạy nghề
công lập:
- Có 03 Trường
Trung cấp nghề: Trường trung cấp nghề Cơ giới Quảng Ngãi, Trường Trung cấp nghề
Dung Quất (nay là Trường Cao đẳng nghề Dung Quất), Trường Trung cấp nghề tỉnh
Quảng Ngãi.
- Có 03 Trường
tham gia đào tạo nghề: Trường Đại học Phạm Văn Đồng, Trường Đại học Công nghiệp
thành phố Hồ Chí Minh cơ sở Miền Trung, Trường Trung học Y tế Quảng Ngãi,
- Có 10
Trung tâm dạy nghề (TTDN): TTDN Đức Phổ (nay là Trường Trung cấp nghề Đức Phổ);
TTDN Thanh niên; TTDN phụ nữ; TTDN và giới thiệu việc làm Hội nông dân tỉnh,
Trung tâm đào tạo kỹ thuật nghiệp vụ Giao thông vận tải, Trung tâm đào tạo lái
xe Cơ giới đường bộ Quảng Ngãi, Trung tâm Đào tạo Kỹ thuật hàn bậc cao Dung Quất,
Trung tâm Giới thiệu việc làm Quảng Ngãi, Trung tâm Giáo dục Thường xuyên - Hướng
nghiệp tỉnh, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp - dạy nghề Bình Sơn.
2. Cơ sở dạy nghề
ngoài công lập: gồm có Trường Cao đẳng Kỹ thuật - Công nghiệp Quảng Ngãi; Trung
tâm đào tạo và Phát triển công nghệ thông tin Dung Quất (nay là Trường Trung cấp
nghề Kinh tế - Công nghệ Dung Quất; Trung tâm Dạy nghề Đăng Huy; Trung tâm
Thương mại và Phát triển công nghệ thông tin Đại Việt (có dạy nghề).
Ngoài ra, còn có
các doanh nghiệp, các làng nghề đã tham gia hoạt động dạy nghề cho người lao động.
Các cơ sở dạy nghề và các cơ sở có tham gia dạy nghề những năm qua đã góp phần
tích cực nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề từ 8,5% năm 1998 lên 21,5% vào
năm 2008.
II. VỀ QUY MÔ ĐÀO TẠO
1. Trường Trung Cấp
nghề Dung Quất (nay là Trường Cao đẳng nghề Dung Quất): Giai đoạn 2008 - 2010,
quy mô khả năng đào tạo của Trường 8.000 học sinh (Trung cấp nghề 4.300 học
sinh, sơ cấp nghề 3.300 học sinh, Cử nhân, kỹ sư các ngành đang liên kết đào tạo
400 sinh viên).
2. Trường Trung cấp
nghề Cơ giới Quảng Ngãi (trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn):
Giai đoạn 2008-2010 Trường đào tạo 4.500 học sinh. ( Trung cấp nghề 2.000 học
sinh, hệ sơ cấp nghề 2.500 học sinh).
3. Trường Đại học
Phạm Văn Đồng (hệ Cao đẳng và Trung cấp):
Giai đoạn
2008-2010, Trường đào tạo 6.600 học sinh (hệ sơ cấp nghề 2.600 học sinh, hệ
Trung cấp chuyên nghiệp và Trung cấp nghề 2800 học sinh; hệ Cao đẳng, đại học
1.200 học sinh).
4. Trường Trung cấp
nghề Quảng Ngãi (trực thuộc Sở Lao động -Thương binh và Xã hội):
Giai đoạn 2008 -
2010: đào tạo 4.000 học sinh (Trung cấp nghề 2.300 học sinh, Sơ cấp nghề 1.700
học sinh).
5.Trường Trung học
Y tế Quảng Ngãi:
Giai đoạn 2008 -
2010: đào tạo 500 học sinh học nghề (hệ sơ cấp Dựơc tá và điều dưỡng viên 200 học
sinh; hệ trung cấp Điều dưỡng trung học, Hộ sinh trung học, Y sỹ 300 học sinh).
6. Trường Cao đẳng
Kỹ thuật - Công nghiệp Quảng Ngãi (tư nhân): Giai đoạn 2008 - 2010 đào tạo
3.000 học sinh (hệ cao đẳng 600 học sinh, hệ trung cấp 900 học sinh, hệ sơ cấp
1.500 học sinh).
7. Trường Đại học
Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh cơ sở Miền Trung: Năm 2008 hệ trung cấp nghề
không tuyển sinh hệ trung cấp nghề được (tỉnh đã giao chỉ tiêu cho trường 150 học
sinh), chủ yếu đào tạo hệ cao đẳng và đại học.
8. Các trung tâm dạy
nghề trên địa bàn tỉnh: Giai đoạn đào tạo 6.000 học sinh (hệ trung cấp liên kết
1.300 học sinh, hệ sơ cấp 4.700học sinh).
III- KẾT QUẢ ĐÀO TẠO GIAI ĐOẠN 1998 - 2008
Năm 1998 có 1.400
lao động học nghề/năm, năm 2000 có 2.000 lao động học nghề/năm, đến năm
2005 đã tăng lên 6.000 lao động học nghề/năm, tăng gấp 3 lần so với năm 2000. Từ
năm 1998 đến 2008 đã đào tạo được 38.906 học sinh (12.012 học sinh hệ Trung cấp;
26.894 học sinh hệ Sơ cấp nghề).
Từ kết quả đào tạo
nghề trong 10 năm qua (1998 - 2008) là 38.906 học sinh (12.012 học sinh trung cấp;
26.894 học sinh sơ cấp nghề). Giai đoạn 2009 - 2010, các Trường, TTDN trên địa
bàn tỉnh thực tế chỉ đáp ứng khả năng đào tạo 21.310 người chiếm tỷ lệ 59,19%.
Trong khi đó, Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp của tỉnh có nhu cầu
tuyển dụng lao động qua đào tạo là 36.000 người.
IV. TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
Hiện nay, nhu cầu
phát triển nguồn nhân lực của tỉnh quá lớn. Số lượng Trường, TTDN trên địa bàn
tỉnh quá ít. Cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu, lạc hậu, đội ngũ giáo
viên cơ hữu (được quy đối) theo chuẩn của Bộ quy định chưa đảm bảo tỷ lệ 01 GV
lý thuyết/20 hs và 01 GV thực hành /18 hs, dẫn đến chất lượng đào tạo chưa đáp ứng
yêu cầu sử dụng của các doanh nghiệp và thị trường lao động.
Với quy mô tuyển
sinh và khả năng đào tạo của các cơ sở dạy nghề hiện nay so với nhu cầu sử dụng
lao động có trình độ tay nghề của Khu kinh tế Dung Quất và các Kkhu công nghiệp
của tỉnh cũng như xuất khẩu lao động giai đoạn 2009 - 2010 và 2011 - 2015 thì
các cơ sở dạy nghề chỉ đảm nhận đào tạo 21.310/36.000 người chiếm tỷ lệ 59,19%
số học sinh-sinh viên nêu trên. Số 40,81% học sinh còn lại phải liên kết đào tạo
với các trường trong và ngoài tỉnh.
Tóm lại, những năm
qua tuy nguồn ngân sách Nhà nước đầu tư cho các cơ sở dạy nghề tương đối lớn,
nhưng so với nhu cầu sử dụng lao động có tay nghề của các doanh nghiệp tại Khu
kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp của tỉnh và nhu cầu học nghề của người
lao động quá lớn, thì các cơ sở dạy nghề hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng
được đầy đủ về quy mô, số lượng, chất lượng của thị trường lao động đặt ra.
V. DỰ BÁO NHU CẦU SỬ DỤNG LAO ĐỘNG QUA ĐÀO TẠO NGHỀ
1. Giai đoạn 2008
- 2010 là 36.000 người. Cụ thể như sau:
- Khu kinh tế Dung
Quất: 25.000 người, trong đó: trình độ sơ cấp nghề 14.000 người; trung cấp nghề
8.850 người, cao đẳng nghề 950 người, đại học 1.200 người.
- Các khu công
nghiệp của tỉnh: 11.229 người, trong đó: trình độ sơ cấp nghề 14.000 người;
trung cấp nghề 8.850 người; cao đẳng nghề 950 người, đại học 1.200 người.
- Các khu công
nghiệp của tỉnh: 11.229 người, trong đó: Sơ cấp nghề 5556 người; trung cấp nghề:
4049 người; cao đẳng, đại học: 1624 người.
2. Giai đoạn 2011
- 2015: 40.000 người cụ thể như sau:
- Khu Kinh tế Dung
Quất: 27.000 người, trong đó: trình độ sơ cấp nghề 16.000 người; trung cấp nghề
9.000 người, cao đẳng nghề 1.000 người, đại học 1.000 người.
- Các khu công
nghiệp của tỉnh: 13.000 người, trong đó: Sơ cấp nghề 7.000 người; trung cấp nghề:
4.000 người; Cao đẳng - đại học: 2.000 người.
3. Định hướng giai
đoạn 2016 - 2020: 54.000 người;
- Khu Kinh tế Dung
Quất: 34.000 người, trong đó: trình độ sơ cấp nghề 14.000 người; trung cấp nghề
16.000 người, cao đẳng nghề 3.000 người, đại học 1.000 người.
- Các khu công
nghiệp của tỉnh: 20.000 người, trong đó: Sơ cấp nghề 7.000 người; trung cấp nghề
10.000 người, cao đẳng và đại học 3.000 người.
(Chi tiết tại Phụ
lục số 1 kèm theo).
VI. KHẢ NĂNG ĐÀO TẠO NGHỀ CỦA CÁC CƠ SỞ DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI
ĐOẠN 2009 - 2010
TT
|
Cơ sở đào tạo nghề
|
Sơ cấp
|
Trung cấp
|
CĐ, ĐH trong tỉnh và liên kết
|
Ghi chú
|
2009
|
2010
|
2009
|
2010
|
2009
|
2010
|
|
1
|
Trường Trung cấp
nghề Dung Quất
|
850
|
850
|
1.100
|
1.200
|
150
|
150
|
|
2
|
Trường Đại học
Phạm Văn Đồng
|
700
|
800
|
700
|
900
|
300
|
400
|
|
3
|
Trường Cao đẳng
Tài chính Kế toán
|
|
|
500
|
550
|
550
|
600
|
|
4
|
Trường TCN Cơ giới
Quảng Ngãi
|
650
|
700
|
500
|
550
|
|
|
|
5
|
Trường TCN Quảng
Ngãi
|
450
|
500
|
600
|
600
|
100
|
150
|
|
6
|
Trường trung cấp
Y tế Quảng Ngãi
|
|
|
130
|
130
|
|
|
|
7
|
Trường CĐ kỹ thuật
công nghiệp Q.Ngãi
|
500
|
600
|
400
|
500
|
250
|
350
|
|
8
|
Các Trung tâm dạy
nghề
|
1.200
|
1.400
|
350
|
400
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
21.310 HS-SV
|
4.350
|
4.850
|
4.280
|
4.830
|
1.350
|
1.650
|
|
Phần thứ ba
NỘI DUNG CỦA ĐỀ
ÁN
I. MỤC TIÊU CHUNG
Huy động các nguồn
lực trong xã hội, phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân để cùng
với Nhà nước chăm lo sự nghiệp dạy nghề. Khuyến khích các thành phần kinh tế và
mọi người dân tham gia phát triển dạy nghề. Tạo điều kiện để mọi người dân có
cơ hội học tập suốt đời và được thụ hưởng các thành quả dạy nghề ở mức độ ngày
càng cao, đặc biệt là các đối tượng chính sách, người nghèo, người tàn tật, con
em đồng bào dân tộc thiểu số, người dân trong diện di dời, tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất. Nâng cao tỷ lệ và chất lượng lao động qua đào tạo nghề
nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho sản xuất kinh doanh, các khu công nghiệp
trong tỉnh, Khu kinh tế Dung Quất và phục vụ xuất khẩu lao động.
II. CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Chỉ tiêu quy mô
đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh
- Giai đoạn từ năm
2009 - 2010: 21.000 người;
- Giai đoạn từ năm
2011 - 2015: 55.000 người.
- Giai đoạn từ năm
2016 - 2020: 60.000 người.
(Chi tiết tại Phụ
lục số 2 kèm theo).
2. Chỉ tiêu lao động
qua đào tạo nghề:
- Năm 2009 đạt tỷ
lệ 24%;
- Đến năm 2010 đạt
tỷ lệ: 26% ;
- Đến năm 2015 đạt
tỷ lệ: 36%;
- Định hướng đến
năm 2020 đạt tỷ lệ: 42%.
3. Chỉ tiêu phát
triển cơ sở dạy nghề:
- Cơ sở dạy nghề
công lập: Tiếp tục củng cố, duy trì, tăng cường năng lực cho các cơ sở dạy nghề
hiện có trên cơ sở nguồn ngân sách nhà nước và liên doanh, liên kết, tranh thủ
các nguồn lực khác tham gia đầu tư đào tạo nghề. Đến năm 2010, các cơ sở dạy
nghề công lập xây dựng đề án hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ công và ít
nhất 30% cơ sở tự chủ hoàn toàn về tổ chức, bộ máy, biên chế và tài chính. Giai
đoạn 2011 - 2015 có 50% và định hướng đến 2020 có 80% cơ sở dạy nghề công lập tự
chủ hoàn toàn về tổ chức, bộ máy, biên chế và tài chính.
- Xây dựng mới
TTDN Ba Tơ; các Trung tâm dạy nghề liên cụm miền núi Sơn Hà và Sơn Tây, Trà Bồng
và Tây Trà. Đầu tư và bổ sung chức năng dạy nghề cho Trung tâm giáo dục thường
xuyên huyện Minh Long. Giai đoạn 2011 - 2015, nâng cấp Trung tâm dạy nghề liên
cụm miền núi Sơn Hà và Sơn Tây thành Trường Trung cấp nghề nội trú Sơn Hà. Giai
đoạn 2015 - 2020 nâng cấp 02 Trung tâm Dạy nghề Trà Bồng và Ba Tơ thành Trường
Trung cấp nghề nội trú Trà Bồng và Trường trung cấp nghề nội trú Ba Tơ. Bổ sung
chức năng dạy nghề cho Trung tâm Giáo dục kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp và
Trung tâm Giáo dục thường xuyên các huyện, thành phố.
- Cơ sở dạy nghề
ngoài công lập: khuyến khích bằng các cơ chế, chính sách để các thành phần kinh
tế, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư thành lập cơ sở dạy
nghề hoặc tham gia dạy nghề. Phấn đấu đến 2015 có ít nhất 08 cơ sở dạy nghề
ngoài công lập, trong đó, năm 2009 đến 2010: có 02 trường trung cấp nghề tư thục;
năm 2011 đến 2015: 06 trung tâm dạy nghề tư thục. Định hướng từ 2016 đến 2020
có thêm 04 cơ sở dạy nghề tư thục. Khuyến khích các hình thức dạy nghề bên cạnh
doanh nghiệp và dạy nghề truyền thống tại các làng nghề trong tỉnh.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Tăng cường
tuyên truyền nâng cao nhận thức về xã hội hóa dạy nghề:
Đài phát thanh -
Truyền hình, Báo Quảng Ngãi và các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức
chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp và các cở dạy nghề tuyên
truyền sâu rộng chủ trương, chính sách về xã hội hóa dạy nghề để các cấp uỷ Đảng,
chính quyền, các cơ quan, đơn vị, các thành phần kinh tế và nhân dân có nhận thức
đúng, đầy đủ và tham gia thực hiện có hiệu quả chủ trương xã hội hóa trong lĩnh
vực dạy nghề. Tuyên truyền, nhân rộng các mô hình hay, các điển hình tiên tiến
về xã hội hóa dạy nghề.
2. Đổi mới cơ chế
hoạt động của các cơ sở dạy nghề:
- Đối với các cơ sở
dạy nghề công lập: Xây dựng phương án chuyển các cơ sở dạy nghề công lập
sang cơ chế hoạt động theo hình thức cung ứng dịch vụ công ích không nhằm mục
tiêu lợi nhuận (gọi tắt là cơ chế cung ứng dịch vụ), có đầy đủ quyền tự chủ về
tổ chức, bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật (các Trung
tâm Dạy nghề thuộc Hội đoàn thể như: Trung tâm Dạy nghề và Giới thiệu việc làm
thuộc Hội nông dân tỉnh; Trung tâm Dạy nghề Phụ nữ tỉnh; Trung tâm Dạy nghề
Thanh niên tỉnh).
- Đối với các cơ sở
dạy nghề ngoài công lập: Xây dựng các quy định về mô hình, quy chế hoạt động của
các cơ sở dạy nghề ngoài công lập; quy định chế độ tài chính và trách nhiệm của
các cơ sở dạy nghề hoạt động theo cơ chế phi lợi nhuận; áp dụng cơ chế doanh
nghiệp đối với các cơ sở dạy nghề hoạt động theo cơ chế lợi nhuận. Cải tiến quy
trình thực hiện thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi trong việc thành lập
và hoạt động của các cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
3. Đổi mới cơ chế
sử dụng ngân sách nhà nước dành cho dạy nghề:
- Về chính sách
khuyến khích XHH hoạt động dạy nghề: Thực hiện theo Nghị định 69/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các
hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường
và Thông tư 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định
69/2008/NĐ-CP;
- Nghiên cứu xây dựng
và từng bước thực hiện cơ chế đấu thầu chỉ tiêu đào tạo nghề do Nhà nước đặt
hàng; khuyến khích các cơ sở dạy nghề thuộc mọi thành phần kinh tế, có đủ điều
kiện năng lực về dạy nghề được bình đẳng tham gia đấu thầu, tham gia thực hiện
đào tạo nghề.
- Xây dựng cơ chế
sử dụng ngân sách Nhà nước hỗ trợ ban đầu của tỉnh cho các cơ sở dạy nghề công
lập chuyển sang loại hình ngoài công lập, hỗ trợ khuyến khích các cơ sở dạy nghề
ngoài công lập đăng ký hoạt động dạy nghề theo cơ chế phi lợi nhuận.
4. Giải pháp về
tài chính, tín dụng, đất đai, thuế:
- Đảm bảo thực hiện
đầy đủ các chính sách ưu đãi về tài chính, tín dụng, đất đai, thuế theo Nghị định
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể
thao, môi trường và Thông tư 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 hướng dẫn thực hiện
Nghị định 69/2008/NĐ-CP.
- Trên cơ sở ngân
sách Nhà nước đầu tư cho dạy nghề, có chính sách và biện pháp huy động sự đóng
góp từ phía người sử dụng lao động, thông qua việc thành lập Quỹ hỗ trợ học nghề
do các tổ chức, tổ chức chính trị - xã hội, cá nhân, trong và ngoài nước, các
doanh nghiệp đóng góp.
- Ban hành quy định
về việc các cơ sở dạy nghề công lập hợp tác, liên kết với địa phương, doanh
nghiệp, cá nhân trong việc đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo nghề và việc
huy động vốn của các cơ sở dạy nghề ngoài công lập.
- UBND huyện,
thành phố bố trí qũy đất để xây dựng cơ sở dạy nghề phù hợp với yêu cầu và quy
định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ.
5. Sắp xếp, quy hoạch,
xã hội hóa dạy nghề:
- Xây dựng quy hoạch
phát triển xã hội hóa dạy nghề trên cơ sở củng cố các cơ sở dạy nghề hiện có, thành
lập mới Trung tâm dạy nghề công lập ở các huyện miền núi, khuyến khích thành lập
các cơ sở dạy nghề ngoài công lập, các hình thức dạy nghề bên cạnh doanh nghiệp
và dạy nghề tại các làng nghề.
- Nghiên cứu từng
bước sáp nhập Trung tâm Hướng nghiệp tổng hợp - Dạy nghề (do ngành Giáo dục và
Đào tạo quản lý) với Trung tâm Dạy nghề ở các huyện.
- Khuyến khích việc
hợp tác, liên kết đào tạo với các cơ sở đào tạo có chất lượng cao kể cả trong
và ngoài nước. Thực hiện thí điểm cho các tổ chức và cá nhân thuê cơ sở dạy nghề
do nhà nước đầu tư với giá ưu đãi, nhằm hỗ trợ quá trình xã hội hóa ở những nơi
kinh tế chưa phát triển hoặc những cơ sở dạy nghề công lập hoạt động kém hiệu
quả.
6. Nguồn nhân lực,
nâng cao chất lượng dạy nghề:
Có chính sách huy
động giáo viên khá giỏi, các nghệ nhân, các thợ lành nghề bậc cao từ các cơ sở
sản xuất, các doanh nghiệp, các làng nghề nhất là đối với giáo viên dạy thực
hành vào giảng dạy tại các cơ sở dạy nghề. Từng bước xoá bỏ khái niệm
“biên chế” trong các cơ sở dạy nghề công lập, chuyển dần sang chế độ hợp đồng
lao động dài hạn.
Tiếp tục phát triển
chương trình giảng dạy theo Modul và đưa chương trình, giáo trình giảng dạy
tiên tiến vào các cơ sở dạy nghề. Thu hút, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng,
đội ngũ giáo viên dạy nghề đủ về số lượng, phù hợp với cơ cấu ngành nghề đào tạo,
đảm bảo chất lượng, có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học và công nghệ mới
nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề.
7. Tăng cường quản
lý Nhà nước về xã hội hóa dạy nghề:
Xây dựng chương
trình và có biện pháp quản lý chặt chẽ hoạt động của cơ sở dạy nghề công lập,
ngoài công lập, bảo đảm đúng mục đích, nội dung hoạt động và chất lượng dịch vụ
theo quy định của từng chuyên ngành. Thực hiện nghiêm túc việc kiểm định chất
lượng dạy nghề; kiểm tra đánh giá cấp văn bằng, chứng chỉ nghề. Đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở dạy nghề theo đúng quy định của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành về hoạt động dạy nghề. Quy
định chế độ và trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của các cấp, đồng
thời phát huy dân chủ ở cơ sở để giám sát công tác quản lý dạy nghề của các cấp.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội: là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh xây dựng kế hoạch
thực hiện Đề án hàng năm; định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
Đề án, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và báo cáo theo yêu cầu của HĐND tỉnh.
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Giáo dục và Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Cục thuế tỉnh
trình UBND tỉnh quy định cụ thể về chính sách khuyến khích XXH đối với các hoạt
động trong lĩnh vực dạy nghề theo quy định tại Nghị định 69/2008/NĐ-CP, ngày
30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường và
Thông tư 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định
69/2008/NĐ-CP.
2. Sở Giáo dục và
Đào tạo:
Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có kế hoạch triển khai thực hiện tốt Đề án xã
hội hóa dạy nghề; tăng cường tư vấn phân luồng, hướng nghiệp cho học sinh THCS
và THPT; triển khai tích cực và nghiêm túc việc liên thông trong đào tạo theo
Luật Giáo dục sửa đổi (2005) và theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chỉ
đạo các Trường Trung cấp chuyên nghiệp, các Trung tâm Giáo dục thường xuyên đẩy
mạnh xã hội hoá hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề.
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường:
Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tiến hành rà soát, thẩm định nhu cầu sử dụng đất
của các cơ sở dạy nghề theo đúng quy định về tiêu chí quy mô tại Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 cuả Thủ tướng Chính phủ; tổng hợp, đề xuất để
Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ sung vào quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, giai đoạn
2011-2015, định hướng đến 2020. Đặc biệt quan tâm bố trí quỹ đất cho Trung tâm
Dạy nghề liên cụm miền núi: Sơn Hà - Sơn Tây; Trà bồng - Tây Trà theo định hướng
sẽ nâng cấp lên thành Trường Trung cấp nghề nội trú. Chủ trì phối hợp các Sở,
ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức phát triển quỹ đất, kế hoạch sử
dụng đất, đảm bảo bố trí và quản lý quỹ đất dành cho các Cơ sở dạy nghề giai đoạn
2009 - 2010, 2011- 2015 và định hướng đến 2020 là khoảng 48 ha trong lĩnh vực xã
hội hoá dạy nghề.
4. Cục Thuế tỉnh:
Phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu hướng dẫn các cơ sở dạy nghề trong và
ngoài công lập về hồ sơ, thủ tục và quy trình thực hiện chính sách ưu đãi, miễn
giảm thuế, phí, lệ phí.
5. Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích đối với các cở
sở dạy nghề ngoài công lập; đề xuất cân đối nguồn vốn, kinh phí dành cho các cơ
sở dạy nghề công lập; cân đối nguồn vốn để đảm bảo triển khai thực hiện Đề án.
6. Sở Ngoại vụ: Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đẩy mạnh các hoạt động kêu gọi đầu
tư, tài trợ từ các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ để giúp các cơ sở dạy nghề
tăng cường cơ sở vật chất, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ giáo viên, xây dựng chuyển
giao chương trình, giáo trình dạy nghề tiên tiến, hiện đại.
7. Sở Nội vụ: Phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu đề xuất cơ chế chuyển
CSDN công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ hoặc chuyển sang loại
hình ngoài công lập; tham mưu cho UBND tỉnh về việc thuyên chuyển công tác của
giáo viên từ cơ sở dạy nghề công lập sang cơ sở dạy nghề ngoài công lập hoặc
ngược lại.
8. Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, và các Sở, ngành liên quan tham mưu cho UBND
tỉnh quy hoạch mặt bằng tổng thể các công trình cơ sở dạy nghề (công lập và tư
nhân) phù hợp với quy hoạch tổng thể mạng lưới dạy nghề của tỉnh; Phối hợp với
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh ban hành chính
sách ưu đãi về cho thuê, xây dựng cơ sở vật chất trong lĩnh vực xã hội hoá dạy
nghề.
Thực hiện công tác
giám sát, quản lý chất lượng đầu tư xây dựng các công trình của các cơ sở dạy
nghề công lập đảm bảo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
9. Các cơ quan,
đơn vị, các Hội, đoàn thể, cơ quan thông tin đại chúng: Tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng trong cán bộ, nhân dân làm cho mọi người dân chuyển biến nhận thức về
học nghề, nắm bắt và nhận thức đầy đủ chủ trương, chính sách của trung ương và
địa phương về xã hội hóa dạy nghề.
10 .Trách nhiệm của
các cơ sở dạy nghề:
Các cơ sở dạy nghề
công lập và cơ sở dạy nghề ngoài công lập thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của
pháp luật về dạy nghề và nội dung Đề án này; đồng thời tuân thủ các quy định về
hoạt động dạy nghề, thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng dạy nghề.
11. UBND các huyện,
thành phố:
Trên cơ sở Đề án
XHH dạy nghề của tỉnh, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án theo thẩm quyền; phối hợp với các Sở, Ban ngành của
tỉnh tạo điều kiện để các cơ sở dạy nghề ở địa phương hoạt động theo đúng quy định
của Nhà nước; tuyên truyền, vận động để các tổ chức, cá nhân ở địa phương tham
gia thực hiện Đề án xã hội hóa dạy nghề; chỉ đạo công tác định hướng nghề nghiệp
trong các trường phổ thông nhằm góp phần đáp ứng nguồn nhân lực cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương và của tỉnh trong giai đoạn mới.
Trong quá trình thực
hiện nếu có những vướng mắc, phát sinh, các Sở, Ban ngành, UBND các huyện,
thành phố, các cơ sở dạy nghề phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội) để giải quyết./.
PHỤ LỤC SỐ 1
NHU CẦU SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TỪ NĂM 2008 –
2010 TẠI KHU KINH TẾ DUNG QUẤT
(Kèm theo Quyết định số: 52/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2009 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Đơn vị tính: người.
TT
|
Ngành, nghề
|
Sơ cấp
|
Trung cấp
|
Cao đẳng, ĐH
|
1
|
Tài chính kế
toán
|
|
300
|
200
|
2
|
Tín dụng ngân
hàng
|
|
100
|
80
|
3
|
Quản trị kinh
doanh
|
|
|
200
|
4
|
Xã hội nhân văn
|
|
|
100
|
5
|
Ngoại ngữ
|
|
|
100
|
6
|
Tin học
|
|
|
100
|
7
|
Cơ khí động lực
|
1.000
|
1.500
|
150
|
8
|
Cơ khí chế tạo
|
2.000
|
2.000
|
150
|
9
|
Luyện cán thép
|
3.000
|
2.300
|
150
|
10
|
Điện dân dụng
|
|
150
|
50
|
11
|
Điện công nghiệp
|
|
300
|
50
|
12
|
Hàng hải
|
|
200
|
160
|
13
|
Công nghệ lọc
hoá dầu
|
|
400
|
300
|
14
|
Du lịch
|
500
|
600
|
50
|
15
|
Chế biến thực phẩm
|
200
|
200
|
50
|
16
|
Xây dựng
|
1.000
|
400
|
150
|
17
|
May công nghiệp
|
2.000
|
150
|
50
|
18
|
Chế biến gỗ
|
2.500
|
100
|
30
|
19
|
Phòng cháy chữa
cháy
|
|
150
|
30
|
20
|
Vệ Sĩ
|
500
|
|
|
21
|
Lái xe
|
300
|
|
|
|
Tổng cộng:
25.000 người
|
14.000
|
8.850
|
2.150
|
NHU CẦU SỬ DỤNG LAO ĐỘNG THEO TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN TỪ 2008 - 2010
CỦA CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
Đơn vị tính: người.
Tên khu công nghiệp
|
Năm 2008
|
Năm 2009
|
Năm 2010
|
CĐ-ĐH
|
TC
|
Sơ cấp nghề
|
CĐ-ĐH
|
TC
|
Sơ cấp nghề
|
CĐĐH
|
TC
|
Sơ cấp nghề
|
KCN Tịnh Phong
|
200
|
480
|
760
|
210
|
520
|
748
|
250
|
600
|
750
|
KCN Phổ Phong
|
70
|
200
|
250
|
106
|
295
|
420
|
260
|
590
|
710
|
KCN Quảng Phú
|
148
|
334
|
598
|
180
|
490
|
720
|
200
|
540
|
600
|
Tổng cộng:
11.229
|
418
|
1.014
|
1.608
|
496
|
1.305
|
1.888
|
710
|
1.730
|
2.060
|
PHỤ LỤC 2
CHỈ TIÊU XÃ HỘI HOÁ DẠY NGHỀ TỪ NĂM 2009
– 2010, GIAI ĐOẠN 2011 – 2015, ĐỊNH HƯỚNG 2016 - 2020.
(Khả năng các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh tiếp nhận đào tạo từ sơ cấp nghề
đến cao đẳng nghề)
(Kèm theo Quyết định số: 52/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2009 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Đơn vị tính: người.
|
Chỉ tiêu
|
Giai đoạn
|
2009 - 2010
|
Tỷ lệ %
|
2011 - 2015
|
Tỷ lệ%
|
Định hướng 2016-2020
|
Tỷ lệ%
|
1
|
Chỉ tiêu tuyển mới
trung cấp và cao đẳng nghề
|
13.000
|
|
30.000
|
|
32.000
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công lập
|
7.694
|
59,19%
|
15.000
|
50%
|
12.800
|
40%
|
|
- Ngoài công lập
|
5.406
|
40,81%
|
15.000
|
50%
|
19.200
|
60%
|
2
|
Chỉ tiêu tuyển mới
sơ cấp nghề
|
8.310
|
|
25.000
|
|
28.000
|
|
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
|
- Công lập
|
4.918
|
59,19%
|
12.500
|
50%
|
11.200
|
40%
|
|
- Ngoài công lập
|
3.492
|
40,81%
|
12.500
|
50%
|
16.800
|
60%
|
|
Tổng cộng
|
21.310
|
|
55.000
|
|
60.000
|
|
PHỤ LỤC SỐ 3
KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ DẠY
NGHỀ VÀ TĂNG CƯỜNG CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO THỰC HIỆN TỪ 2009-2010,
2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 52/2009/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Đơn vị tính: Tỷ đồng.
TT
|
CHỈ TIÊU KINH PHÍ
Ngân sách
|
Giai đoạn 2009 - 2010
|
Giai đoạn
2011 - 2015
|
Định hướng
2016 - 2020
|
2009
|
2010
|
1
|
Nâng cấp thành lập
Trường trung cấp nghề tỉnh, huyện
|
15
|
15
|
75
|
80
|
2
|
Các Trung tâm Dạy
nghề tỉnh, huyện, thành phố
|
10
|
10
|
50
|
60
|
3
|
Kinh phí đào tạo
hàng năm cho sự nghiệp dạy nghề, trong đó:
- CTMT của Trung
ương
- Kinh phí đào tạo
nghề (ĐP)
- Đầu tư XDCB
(ĐP)
|
31
7
13
11
|
32,1
8
13,1
11
|
170
40
70
60
|
200
60
70
70
|
4
|
Kinh phí hỗ trợ
cho người học nghề (địa phương)
|
5
|
5
|
20
|
30
|
|
Tổng cộng
|
61
|
62,1
|
315
|
370
|