ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 54/2009/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 02 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG
NHÀ Ở VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về việc thi hành
Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử
dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
Căn cứ Nghị định số 42/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về việc phân
loại đô thị, tổ chức lập, thẩm định đề án và quyết định công nhận loại đô thị.
Căn cứ Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 84/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ
tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại tờ trình số877/TTr-TNMT
ngày 09/7/2009 và Báo cáo số 1473/BC-TNMT ngày 23/10/2009; Báo cáo thẩm định của
Sở Tư pháp số 146/BC-STP ngày 08/8/2008 thẩm định dự thảo Quyết định ban hành hạn
mức giao đất để xây dựng nhà ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở khi cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Quy định hạn mức giao đất để làm nhà ở và hạn mức công nhận
diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
54/2006/QĐ-UBND ngày 22/9/2006 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc ban hành Quy định
hạn mức giao đất để làm nhà ở và hạn mức công nhận diện tích đất ở cho hộ gia
đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và các văn bản trước đây trái với
quy định này nay bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài
chính, Cục trưởng Cục Thuế Quảng Ngãi, Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất;
Thủ trưởng các Sở ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; thủ trưởng các
đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định này thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VPCP, Website Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- BanChỉ đạo PCTN tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh;
- Trung tâm công báo và Trang tin điện tử tỉnh;
- VPUB: PVP(NL), các P. N/cứu;
- Lưu: VT, NN-TN(TV1252).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Huế
|
QUY ĐỊNH
HẠN MỨC GIAO ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG NHÀ Ở VÀ HẠN MỨC
CÔNG NHẬN DIỆN TÍCH ĐẤT Ở KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN
SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ CÁC TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2009/QĐ-UBND ngày 02/11/2009 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở và hạn mức công nhận
diện tích đất ở để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
các tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng cho hộ gia đình, cá nhân được giao đất để xây dựng nhà ở
và công nhận diện tích đất ở để cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi. Không áp dụng cho các đối tượng đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 2. Giải thích từ ngữ.
Các từ ngữ sau đây
sử dụng trong bản Quy định này được hiểu như sau:
1. Vùng nội
thành phố: Bao gồm các phường thuộc thành phố Quảng Ngãi.
2. Vùng ngoại thành
phố: Bao gồm các xã thuộc thành phố Quảng Ngãi.
Điều 3. Điều kiện công nhận hạn mức đất ở
1. Người đang sử dụng
đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất liên quan đến nguồn gốc sử
dụng đất để xét cấp Giấy chứng nhận là những giấy tờ quy định tại các khoản 1,
2 và 5 Điều 50, Luật Đất đai năm 2003.
2. Người đang sử dụng
đất đáp ứng một trong các tiêu chí Quy định tại Điều 3, Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng
nhận, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Chương II
HẠN MỨC ĐẤT Ở ĐƯỢC
GIAO, ĐƯỢC CÔNG NHẬN
Điều 4. Hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân
theo quy định tại Điều 83 và Điều 84 Luật Đất đai năm 2003 được Quy định cho
các vùng như sau:
1. Thành phố Quảng
Ngãi:
a) Vùng nội thành
phố: 100 m2.
b) Vùng ngoại
thành phố: 200 m2.
2. Thị trấn thuộc
các huyện đồng bằng, miền núi:
a) Đất quy hoạch
chi tiết trung tâm huyện lỵ hoặc thị trấn được cấp thẩm quyền phê duyệt: 100
m2.
b) Các khu vực
khác còn lại: 200 m2.
3. Huyện đảo Lý
Sơn: 100 m2.
4. Các xã thuộc
huyện đồng bằng: 300 m2.
5. Các xã thuộc
các huyện miền núi: 400 m2.
6. Khu quy hoạch
phát triển đô thị Vạn Tường: Từ 80 m2 đến 150 m2.
7. Đối với dự án đầu
tư xây dựng khu dân cư, khu tái định cư, khu đô thị mới, chỉnh trang phát triển
đô thị thì hạn mức đất ở theo quy hoạch được cấp thẩm quyền quyết định.
Điều 5. Hạn mức công nhận diện tích đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân
theo quy định tại khoản 4 Điều 87 Luật Đất đai năm 2003 theo từng địa bàn sau:
1. Thành phố Quảng
Ngãi và thị trấn thuộc các huyện đồng bằng: 300 m2;
2. Huyện đảo Lý
Sơn: 150 m2.
3. Các khu vực
khác còn lại: 400 m2.
Điều 6. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có giấy tờ.
1. Đất vườn, ao được
xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư.
2. Trường hợp thửa
đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang
sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì toàn bộ diện tích thửa đất đó
được xác định là đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.
3. Trường hợp người
đang sử dụng đất không có giấy tờ chứng minh diện tích thửa đất đó hình thành
trước 18 tháng 12 năm 1980 và thực tế người sử dụng đất đã kê khai đăng ký có
tên trong sổ đăng ký ruộng đất hoặc sổ địa chính theo Chỉ thị 299/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ là đất thổ cư (T), nay được UBND cấp xã xác nhận về thời điểm bắt
đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của khu dân
cư gồm ít nhất 3 (ba) người đã từng cư trú cùng thời điểm trước ngày 18 tháng
12 năm 1980 của người có yêu cầu xác nhận thì toàn bộ diện tích thửa đất đó được
xác định là đất ở và không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Trường hợp thửa
đất có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ Quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó ghi
rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
5. Trường hợp thửa
đất có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ Quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 mà trong giấy tờ đó không
ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau và không phải
nộp tiền sử dụng đất:
5.1. Trường hợp thửa
đất có diện tích nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điều 5 của quy định
này thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất;
5.2. Trường hợp thửa
đất có diện tích lớn hơn hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điều 5 của bản
quy định này thì diện tích đất ở được xác định như sau:
a) Đối với hộ gia
đình có 4 nhân khẩu trở xuống thì hạn mức công nhận đất ở được xác định theo
quy định tại Điều 5 của bản quy định này;
b) Đối với hộ gia
đình có từ 5 đến 7 nhân khẩu (cư trú ổn định được chính quyền địa phương xác nhận)
thì hạn mức công nhận đất ở được xác định không quá 1,5 lần hạn mức công nhận đất
ở theo quy định tại Điều 5 của bản quy định này;
c) Đối với hộ gia
đình có từ 8 nhân khẩu trở lên (cư trú ổn định được chính quyền địa phương xác
nhận) thì hạn mức công nhận đất ở được xác định không quá 2 lần hạn mức công nhận
đất ở theo quy định tại Điều 5 của bản quy định này.
Điều 7. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp không có giấy tờ:
1. Trường hợp người
đang sử dụng thửa đất có nhà ở, công trình xây dựng trước ngày 15 tháng 10 năm
1993 mà không có một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 3 của bản
Quy định này, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, khiếu nại,
phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt hoặc chưa có quy hoạch được xét duyệt tại
thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất ở được xác định
theo hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 4 của bản Quy định này và không phải
nộp tiền sử dụng đất.
2. Trường hợp người
đang sử dụng thửa đất có nhà ở từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều
3 của bản Quy định này, nay được uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không
có tranh chấp, khiếu nại, phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt hoặc chưa có
quy hoạch được xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận thì diện
tích đất ở được xác định theo hạn mức giao đất ở quy định tại Điều 4 của bản
Quy định này và phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
3. Trường hợp người
đang sử dụng thửa đất ở có các loại đất khác sử dụng ổn định trước ngày 01
tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 3 của
bản Quy định này, nhưng diện tích xây dựng nhà ở lớn hơn hạn mức giao đất ở quy
định tại Điều 4 của bản Quy định này, nay được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận
là đất không có tranh chấp, khiếu nại, phù hợp với quy hoạch đã được xét duyệt
hoặc chưa có quy hoạch được xét duyệt tại thời điểm làm thủ tục cấp Giấy chứng
nhận thì diện tích đất ở được xác định theo thực tế và thực hiện nghĩa vụ tài
chính theo quy định hiện hành.
Điều 8. Hạn mức công nhận đất ở theo quy định tại Điều 45 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ:
1. Diện tích đất ở
đối với hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ có hiệu lực thi hành được xác định
như sau:
a) Diện tích đất ở
là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp.
b) Trường hợp người đang sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích từ thửa
đất có các loại đất khác trong cùng một thửa đất có nhà ở sang đất ở thì diện
tích đất ở được xác định lại theo hạn mức công nhận đất ở quy định tại Điều 5 của
bản Quy định này. Hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất đối với
phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở được xác định lại và diện tích đất
ở ghi trên Giấy chứng nhận.
2. Trường hợp đất ở
có vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư được sử dụng trước
ngày 18 tháng 12 năm 1980 mà trong hồ sơ địa chính hoặc các loại giấy tờ về quyền
sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai có ghi nhận
rõ ranh giới thửa đất ở (hoặc thổ cư) thì toàn bộ diện tích đất đó được xác định
là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của bản quy định này; Trường hợp ranh
giới thửa đất chưa được xác định trong hồ sơ địa chính hoặc trên các loại giấy
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất
đai thì diện tích đất ở được xác định không quá (05) năm lần hạn mức diện tích
giao đất ở được Quy định tại Điều 4 của bản Quy định này nhưng tổng diện tích
không vượt quá diện tích thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng; phần diện
tích còn lại sau khi đã xác định thửa đất ở thì được xác định theo hiện trạng sử
dụng đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Các Sở ngành
chức năng liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn căn cứ vào Quy định hạn mức giao đất để xây dựng nhà ở và công
nhận diện tích đất ở theo quy định này triển khai thực hiện;
Trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết ./.