QUY CHẾ
VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 54/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2007 của UBND tỉnh)
Chương I
Điều 1. Phạm vi và
đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về trang phục, giao tiếp và
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, bài trí công sở
tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Bình Phước bao gồm:
1. Sở, ban, ngành tỉnh (gồm các Phòng, ban
chuyên môn và các đơn vị trực thuộc), đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (gồm các
Phòng, ban chuyên môn và các đơn vị trực thuộc).
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Nguyên tắc
thực hiện văn hóa công sở.
Việc thực hiện văn hóa công sở tuân thủ các
nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hóa dân
tộc và điều kiện kinh tế - xã hội;
2. Phù hợp với định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại;
3. Phù hợp với các quy định của pháp luật và mục
đích, yêu cầu cải cách hành chính, chủ trương hiện đại hóa nền hành chính nhà
nước.
Điều 3. Mục đích
Việc thực hiện văn hóa công sở nhằm các mục đích
sau đây:
1. Bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước;
2. Xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán
bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, hướng tới mục tiêu xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Các hành vi bị cấm
1. Hút thuốc lá trong phòng làm việc;
2. Sử dụng đồ uống có cồn tại công sở, trừ trường
hợp được sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan, đơn vị vào các dịp liên hoan, lễ tết,
tiếp khách ngoại giao;
3. Quảng cáo thương mại tại công sở.
Chương II
TRANG PHỤC, GIAO TIẾP VÀ
ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Mục 1. TRANG PHỤC CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 5. Trang phục
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức,
viên chức phải ăn mặc gọn gàng, lịch sự.
2. Cán bộ, công chức, viên chức có trang phục
riêng thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Lễ phục
Lễ phục của cán bộ, công chức, viên chức là
trang phục chính thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể, các
cuộc tiếp khách nước ngoài.
1. Lễ phục của nam cán bộ, công chức, viên chức:
Bộ comple, áo sơ mi, cravat.
2. Lễ phục của nữ cán bộ, công chức, viên chức:
Áo dài truyền thống, bộ comple nữ.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là người
dân tộc thiểu số, trang phục ngày hội dân tộc cũng coi là lễ phục.
Điều 7. Thẻ cán bộ, công chức,
viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức phải đeo thẻ khi
thực hiện nhiệm vụ.
2. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức phải có tên
cơ quan, đơn vị, ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu của cán bộ, công chức, viên
chức.
3. Mẫu thẻ và cách đeo thẻ đối với cán bộ, công
chức, viên chức thực hiện theo quy định của Bộ Nội vụ.
Mục 2. GIAO TIẾP VÀ ỨNG XỬ CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 8. Giao tiếp và ứng xử
Cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ
phải thực hiện các quy định về những việc phải làm và những việc không được làm
theo quy định của pháp luật.
Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức,
viên chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng,
mạch lạc; không nói tục, nói tiếng lóng, quát nạt.
Điều 9. Giao tiếp và ứng xử
với nhân dân
Trong giao tiếp và ứng xử với nhân dân, cán bộ,
công chức, viên chức phải nhã nhặn, lắng nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ
ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến giải quyết công việc.
Cán bộ, công chức, viên chức không được có thái
độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 10. Giao tiếp và ứng xử
với đồng nghiệp
Trong giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp, cán bộ,
công chức, viên chức phải có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác.
Điều 11. Giao tiếp qua điện
thoại
Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức,
viên chức phải xưng tên, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập
trung vào nội dung công việc; không ngắt điện thoại đột ngột.
Chương III
BÀI TRÍ CÔNG SỞ
Mục 1. QUỐC HUY, QUỐC KỲ
Điều 12. Treo Quốc huy
Quốc huy được treo trang trọng tại phía trên cổng
chính hoặc tòa nhà chính. Kích cỡ Quốc huy phải phù hợp với không gian treo.
Không treo Quốc huy quá cũ hoặc bị hư hỏng.
Điều 13. Treo Quốc kỳ
1. Quốc kỳ được treo nơi trang trọng trước công
sở hoặc tòa nhà chính. Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc đã
được Hiến pháp quy định.
2. Việc treo Quốc kỳ trong các buổi lễ, đón tiếp
khách nước ngoài và lễ tang tuân theo quy định về nghi lễ Nhà nước và đón tiếp
khách nước ngoài, tổ chức lễ tang.
Mục 2. BÀI TRÍ KHUÔN VIÊN
CÔNG SỞ
Điều 14. Biển tên cơ quan
1. Cơ quan, đơn vị phải có biển tên được đặt tại
cổng chính, trên đó ghi rõ tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt và địa chỉ của cơ
quan, đơn vị theo quy định.
2. Cách thể hiện biển tên cơ quan, đơn vị thực
hiện theo quy định của Bộ Nội vụ.
Điều 15. Phòng làm việc
Phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn vị,
họ và tên, chức danh cán bộ, công chức, viên chức.
Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc phải đảm bảo
gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý.
Không lập bàn thờ, thắp hương, không đun, nấu
trong phòng làm việc.
Điều 16. Khu vực để phương
tiện giao thông
Cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bố trí khu vực để
phương tiện giao thông của cán bộ, công chức, viên chức và của người đến giao dịch,
làm việc. Không thu phí gửi phương tiện giao thông của người đến giao dịch, làm
việc.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 1 chịu
trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này, đồng thời thường xuyên kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện các nội dung trong Quy chế đối với cán bộ,
công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị mình.
Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
của Nhà nước trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn thống nhất mẫu thẻ, cách đeo thẻ đối
với cán bộ, công chức, viên chức và cách thể hiện biển tên cơ quan, đơn vị theo
quy định của Bộ Nội vụ./.