ỦY BAN NHÂN
DÂN
HUYỆN CỦ CHI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2012/QĐ-UBND
|
Củ Chi, ngày
12 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN
NHÂN DÂN HUYỆN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN 21 XÃ - THỊ TRẤN THUỘC HUYỆN CỦ CHI
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN CỦ CHI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số
26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII về thực hiện thí
điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị quyết số
725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khoá
XII về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy
của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện,
quận, phường;
Căn cứ Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành
Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Tư
pháp huyện tại Công văn số 510/TP ngày 30 tháng 11 năm 2012 và đề nghị của Trưởng
Phòng Nội vụ huyện tại Tờ trình số 953/TTr-PNV ngày 10 tháng 12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế văn hóa công sở tại Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân
21 xã - thị trấn thuộc huyện Củ Chi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 (bảy)
ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng Phòng Nội vụ
huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân 21 xã - thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Tấn
|
QUY CHẾ
VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN
21 XÃ - THỊ TRẤN THUỘC HUYỆN CỦ CHI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 12
tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về trang phục,
giao tiếp và ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành công vụ,
trang trí công sở tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Thanh
tra Xây dựng huyện, các đơn vị sự nghiệp được bố trí trong khuôn viên trụ sở Ủy
ban nhân dân huyện và tại Ủy ban nhân dân 21 xã - thị trấn.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện văn hóa công sở
Việc thực hiện văn hóa công sở phải
tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
1. Phù hợp với truyền thống, bản sắc
văn hóa dân tộc và điều kiện kinh tế - xã hội.
2. Phù hợp với định hướng xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại.
3. Phù hợp với các quy định của
pháp luật và mục đích, yêu cầu cải cách hành chính, chủ trương hiện đại hóa nền
hành chính nhà nước.
Điều 3. Mục
đích
Việc thực hiện văn hóa công sở nhằm
các mục đích sau đây:
1. Bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu
quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Xây dựng phong cách ứng xử chuẩn
mực của cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, hướng tới mục
tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt,
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
3. Là căn cứ để cơ quan xử lý
trách nhiệm khi cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các chuẩn mực xử sự trong
khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, đồng thời là căn cứ để nhân dân giám sát việc
chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Các
hành vi bị cấm
1. Hút thuốc lá trong phòng họp và
phòng làm việc.
2. Vào cơ quan sau khi đã uống rượu
bia hoặc thức uống có cồn; trong giờ làm việc sử dụng thức uống có cồn, trừ trường
hợp được sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan vào các dịp liên hoan, lễ tết, tiếp
khách.
3. Tổ chức quảng cáo thương mại
trong khuôn viên công sở.
4. Lập bàn thờ, thắp hương, đun, nấu
trong phòng làm việc.
Chương II
TRANG PHỤC, GIAO
TIẾP VÀ ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Mục 1.
TRANG PHỤC CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC
Điều 5. Trang
phục
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ,
công chức, viên chức phải mặc trang phục gọn gàng, lịch sự; Mặc đồng phục theo
đúng quy định của đơn vị.
2. Cán bộ, công chức, viên chức có
trang phục riêng thì thực hiện theo quy định của ngành.
Điều 6. Lễ phục
Lễ phục của cán bộ, công chức,
viên chức là trang phục chính thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp
trọng thể, các cuộc tiếp khách nước ngoài.
1. Lễ phục của nam cán bộ, công chức,
viên chức: bộ comple, áo sơ mi, cravat.
2. Lễ phục của nữ cán bộ, công chức,
viên chức: áo dài truyền thống, bộ comple nữ.
Điều 7. Thẻ
cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức phải
đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ.
2. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức
phải có tên cơ quan, ảnh, họ và tên, chức danh, tên đơn vị công tác.
Mục 2.
GIAO TIẾP VÀ ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 8. Giao
tiếp và ứng xử
Cán bộ, công chức, viên chức khi
thi hành nhiệm vụ phải thực hiện các quy định về những việc phải làm và những
việc không được làm theo quy định của pháp luật.
Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ,
công chức, viên chức phải có thái độ lịch sự, nhã nhặn, văn minh, tôn trọng.
Ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói tiếng
lóng, quát nạt, nói lớn tiếng.
Điều 9. Giao
tiếp và ứng xử với nhân dân
Trong giao tiếp và ứng xử với nhân
dân, cán bộ, công chức, viên chức phải gần gũi với nhân dân, nhã nhặn, lắng
nghe ý kiến, giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy định liên quan đến
giải quyết công việc.
Cán bộ, công chức, viên chức không
được có thái độ hách dịch, cửa quyền, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi
thi hành công vụ.
Điều 10. Giao
tiếp và ứng xử với đồng nghiệp
Trong giao tiếp và ứng xử với đồng
nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức phải lắng nghe, có thái độ trung thực,
thân thiện, hợp tác, hòa đồng, chân tình, phải giữ gìn uy tín cho cơ quan, đồng
nghiệp.
Điều 11. Giao
tiếp qua điện thoại
Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ,
công chức, viên chức phải xưng tên, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn
gọn, tập trung vào nội dung công việc; không ngắt điện thoại đột ngột.
Chương III
TRANG TRÍ CÔNG SỞ
Mục 1.
QUỐC HUY, QUỐC KỲ
Điều 12. Treo
Quốc huy
Quốc huy được treo trang trọng tại
phía trên cổng chính hoặc tòa nhà chính. Kích cỡ Quốc huy phải phù hợp với
không gian treo. Không treo Quốc huy quá cũ hoặc bị hư hỏng.
Điều 13. Treo
Quốc kỳ
Quốc kỳ được treo nơi trang trọng
trước công sở hoặc tòa nhà chính. Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước,
màu sắc đã được Hiến pháp quy định.
Việc treo Quốc kỳ trong các buổi lễ
phải tuân theo quy định về nghi lễ nhà nước.
Mục 2.
TRANG TRÍ KHUÔN VIÊN CÔNG SỞ
Điều 14. Biển
tên cơ quan
Cơ quan phải có biển tên được đặt
tại cổng chính, trên đó ghi rõ tên gọi đầy đủ của cơ quan, đơn vị theo quy định
tại Công văn số 471/SNV-XDCQ ngày 06 tháng 5 năm 2009 của Sở Nội vụ thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 15.
Phòng làm việc
Phòng làm việc phải có biển tên
ghi rõ tên đơn vị; Tại bàn làm việc phải có biển ghi họ và tên, chức danh cán bộ,
công chức, viên chức.
Việc sắp xếp, trang trí phòng làm
việc phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý, có treo ảnh của Chủ tịch
Hồ Chí Minh.
Cán bộ, công chức, viên chức phải
có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường trong phòng làm việc và trong cơ quan.
Tùy theo nhu cầu thực tế, đột xuất,
Đoàn cơ sở Cơ quan chính quyền, Chi đoàn cơ quan, đơn vị có thể huy động đoàn
viên Đoàn thanh niên tổ chức làm vệ sinh trong khuôn viên cơ quan.
Điều 16. Khu
vực để xe, mở rộng thêm một số hoạt động phục vụ dân và doanh nghiệp đến giao dịch
Cơ quan có trách nhiệm bố trí khu
vực để xe của cán bộ, công chức, viên chức và người đến giao dịch, làm việc.
Không thu phí gửi xe của người đến giao dịch, làm việc.
Tại phòng tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả của Ủy ban nhân dân huyện và 21 xã - thị trấn, Văn
phòng Đăng ký quyền sử dụng đất phải cung cấp nước uống đảm bảo sức khỏe cho
người dân; cung cấp một số loại báo cần thiết để người dân đọc tại chỗ và hệ thống máy vi tính phải đảm bảo kết nối internet liên tục để phục
vụ người dân truy cập thông tin, tìm hiểu về các quy định thủ tục hành chính
khi cần.
Ngoài ra, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có thể trang bị thêm một số các hoạt động khác phục vụ cho người dân tại
phòng tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ quan, đơn vị nhưng không trái với
quy định của pháp luật và không lãng phí.
Điều 17. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân 21 xã - thị trấn, toàn thể cán bộ,
công chức và viên chức thuộc huyện có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm
túc Quy chế này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
huyện, Trưởng Phòng Nội vụ huyện có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc đề nghị báo cáo về Ủy ban nhân dân huyện (thông qua
Phòng Nội vụ) để xem xét sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định
của pháp luật và tình hình thực tế của huyện ./.