ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5382/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM Y
TẾ QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ THUỘC SỞ Y TẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày
07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 07/2021/TT-BYT ngày 27/5/2021
của Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 29/2022/QĐ-UBND ngày
24/6/2022 của UBND Thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Y tế thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 3453/QĐ-UBND ngày 05/7/2018
của UBND Thành phố về việc tổ chức lại Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã trên
cơ sở sáp nhập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình cấp huyện trực thuộc
UBND quận, huyện, thị xã và Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã trực thuộc Sở Y
tế thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số
5815/TTr-SYT ngày 21/12/2022 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 4150/TTr-SNV
ngày 26/12/2022 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã thuộc Sở Y tế thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Vị trí
a) Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã (sau đây gọi
là Trung tâm y tế huyện) là đơn vị sự nghiệp y tế công lập thuộc Sở Y tế, có tư
cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, tài khoản riêng được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật;
b) Trung tâm Y tế huyện chịu sự chỉ đạo, quản lý trực
tiếp về tổ chức, nhân lực, hoạt động, tài chính và cơ sở vật chất của Sở Y tế;
chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của các đơn vị y tế, dân số
tuyến Thành phố, Trung ương và chịu sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp
quận, huyện, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) theo quy định của
pháp luật.
2. Chức năng
a) Trung tâm Y tế huyện có chức năng cung cấp dịch
vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng, an toàn thực phẩm, dân số và các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp
luật;
b) Đối với những đơn vị hành chính cấp huyện đang
có Bệnh viện đa khoa từ Hạng II trở lên đóng trên địa bàn thì Trung tâm Y tế
huyện vẫn thực hiện chức năng khám bệnh, chữa bệnh để thực hiện cung cấp dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, khám sàng lọc, khám tư vấn, các dịch vụ y tế
khác theo quy định của pháp luật và quản lý hoạt động của các trạm y tế xã, phường,
thị trấn, phòng khám đa khoa khu vực (nếu có) trên địa bàn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên
môn, kỹ thuật về y tế dự phòng:
a) Triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống
dịch bệnh truyền nhiễm, HIV/AIDS: giám sát, sàng lọc phát hiện sớm, tiêm chủng
phòng bệnh, điều trị dự phòng, triển khai các biện pháp chống dịch và khắc phục
hậu quả của dịch bệnh; phòng, chống yếu tố nguy cơ phát sinh, lây lan dịch, bệnh;
b) Triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống
bệnh không lây nhiễm: kiểm soát và phòng, chống các yếu tố nguy cơ, giám sát,
sàng lọc phát hiện, quản lý và triển khai các biện pháp phòng, chống bệnh không
lây nhiễm;
c) Thực hiện các hoạt động dinh dưỡng cộng đồng, vệ
sinh môi trường, y tế trường học, sức khỏe lao động, phòng, chống bệnh nghề
nghiệp, tai nạn thương tích; giám sát chất lượng nước dùng cho ăn uống, sinh hoạt
và bảo vệ môi trường đối với các cơ sở y tế và phòng, chống các yếu tố nguy cơ
có hại cho sức khỏe theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện khám, phân loại sức khỏe, khám
sức khỏe định kỳ cho người lao động, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên
môn, kỹ thuật về khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng:
a) Thực hiện sơ cứu, cấp cứu;
b) Thực hiện khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức
năng theo giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh và phạm vi hoạt động chuyên
môn được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các trường hợp bệnh nhân tự đến, bệnh
nhân được chuyển tuyến, bệnh nhân do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên chuyển
về để tiếp tục theo dõi, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng;
c) Thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật, phẫu thuật,
chuyển tuyến theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức, quản lý điều trị nghiện chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế, điều trị nghiện chất khác và điều trị HIV/AIDS theo
quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện khám giám định y khoa theo quy định của
pháp luật; tham gia khám giám định pháp y khi được trưng cầu.
3. Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ về
chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe sinh sản:
a) Triển khai thực hiện các hoạt động chăm sóc sức
khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em; chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên và
thanh niên; sức khỏe sinh sản nam giới và người cao tuổi;
b) Thực hiện các kỹ thuật, thủ thuật chuyên ngành
phụ sản và biện pháp tránh thai theo quy định;
c) Phòng, chống nhiễm khuẩn, ung thư đường sinh sản
và các bệnh lây truyền từ cha mẹ sang con.
4. Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên
môn, kỹ thuật về an toàn thực phẩm:
a) Triển khai thực hiện các hoạt động phòng chống
ngộ độc thực phẩm trên địa bàn; điều tra, giám sát, xử lý các vụ ngộ độc thực
phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm;
b) Hướng dẫn, giám sát cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố trên địa bàn
trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
c) Tham gia thẩm định điều kiện của các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp; tham gia thanh tra, kiểm
tra về an toàn thực phẩm và thực hiện các nhiệm vụ khác về an toàn thực phẩm
theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp.
5. Thực hiện các hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên
môn, kỹ thuật về dân số:
a) Triển khai thực hiện các hoạt động tư vấn, khám
sức khỏe trước khi kết hôn; tư vấn, tầm soát, sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ
sinh; dịch vụ kế hoạch hóa gia đình;
b) Tổ chức thực hiện và phối hợp liên ngành trong
triển khai thực hiện các hoạt động về công tác dân số nhằm điều chỉnh mức sinh,
kiểm soát quy mô dân số, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, nâng cao chất
lượng dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thích ứng với già hóa dân số
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Thực hiện các xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh và thăm
dò chức năng phục vụ cho hoạt động chuyên môn, kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ
của Trung tâm và nhu cầu của người dân; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm
an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm và an toàn bức xạ theo quy định của pháp
luật.
7. Thực hiện các hoạt động dịch vụ y tế trong phòng
chống khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa và đáp ứng tình trạng khẩn cấp về y
tế.
8. Tuyên truyền, cung cấp thông tin về chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tổ chức các hoạt động tư vấn,
giáo dục, truyền thông, vận động nhân dân tham gia các hoạt động bảo vệ, chăm
sóc, nâng cao sức khỏe, công tác dân số và phát triển trên địa bàn.
9. Quản lý, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Thực hiện lập hồ sơ quản lý sức khỏe người dân
trên địa bàn;
b) Trực tiếp quản lý, chỉ đạo các hoạt động chuyên
môn, kỹ thuật đối với các trạm y tế xã, phường, thị trấn và các phòng khám đa
khoa khu vực, nhà hộ sinh (nếu có);
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hỗ trợ về chuyên
môn kỹ thuật đối với các cơ sở y tế thuộc cơ quan, trường học, công nông trường,
xí nghiệp trên địa bàn và đội ngũ nhân viên y tế thôn, cộng tác viên dân số...
10. Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của
pháp luật;
b) Tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên y tế thôn, cộng tác viên dân số và các đối
tượng khác theo quy định của cấp có thẩm quyền ở địa phương.
11. Thực hiện việc tiếp nhận, cung ứng, bảo quản, cấp
phát, sử dụng thuốc, phương tiện tránh thai, vắc xin, sinh phẩm y tế, hóa chất,
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động chuyên môn theo quy định của cấp có thẩm
quyền ở địa phương và quy định của pháp luật.
12. Triển khai thực hiện các dự án, chương trình y
tế, dân số theo quy định của cấp có thẩm quyền ở địa phương; thực hiện kết hợp
quân - dân y theo đặc điểm, tình hình thực tế và theo quy định của pháp luật.
13. Thực hiện ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội
để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại Trung tâm Y tế huyện và các
đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện theo quy định của pháp luật.
14. Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ; ứng dụng phát triển khoa học kỹ thuật trong hoạt động
chuyên môn.
15. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo; xây dựng, tổng
hợp, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về y tế, dân số theo quy định của pháp luật.
16. Thực hiện quản lý nhân lực, tài chính, tài sản
theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Giám
đốc Sở Y tế và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Trung tâm Y tế
a) Trung tâm Y tế huyện có Giám đốc và 02 Phó Giám
đốc;
b) Giám đốc Trung tâm là người đứng đầu Trung tâm,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Y tế, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Trung tâm.
c) Phó Giám đốc Trung tâm là người phụ trách một hoặc
một số lĩnh vực công tác do Giám đốc Trung tâm phân công; chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
Trung tâm vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành hoạt động
của Trung tâm Y tế.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho thôi chức vụ, nghỉ hưu và thực hiện các
chế độ chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Trung tâm Y tế huyện thực hiện
theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố và quy định của pháp luật.
2. Các phòng chức năng của Trung tâm Y tế:
a) Phòng Hành chính - Tổ chức - Tài chính;
b) Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ;
c) Phòng Dân số - Truyền thông và Giáo dục sức khỏe.
3. Các Khoa chuyên môn thuộc Trung tâm Y tế:
a) Khoa Kiểm soát bệnh tật và HIV/AIDS;
b) Khoa Xét nghiệm và Chẩn đoán hình ảnh;
c) Khoa Y tế công cộng và An toàn thực phẩm;
d) Khoa Tư vấn và điều trị nghiện chất (nếu có).
4. Các đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế:
a) Trạm Y tế xã, phường, thị trấn;
b) Các Phòng khám đa khoa khu vực (nếu có);
c) Nhà hộ sinh (nếu có).
Ngoài các phòng, khoa, đơn vị nêu trên, căn cứ vào
tính chất đặc điểm, điều kiện, nhu cầu thực tế của từng Trung tâm Y tế huyện,
Giám đốc Trung tâm Y tế tham mưu, đề nghị Sở Y tế trình cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định về số lượng các Phòng chức năng, các Khoa chuyên môn phù hợp với
tính chất công việc của đơn vị, đảm bảo theo quy định tại Thông tư số
07/2021/TT-BYT ngày 27/5/2021 của Bộ Y tế.
Giám đốc Trung tâm Y tế huyện quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các khoa, phòng và tương đương thuộc đơn vị
theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố và quy định của pháp luật.
Điều 4. Số lượng người làm việc
của Trung tâm Y tế huyện
1. Số lượng người làm việc của Trung tâm Y tế huyện
được xác định trên cơ sở vị trí việc làm theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động của các tổ chức thuộc đơn vị và nằm trong tổng số người làm việc của các
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
và danh mục vị trí việc làm, Trung tâm Y tế huyện xây dựng đề án vị trí việc
làm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hàng năm xây dựng cơ cấu chức danh nghề
nghiệp, xác định số lượng người làm việc, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Cơ chế tài chính và nguồn
tài chính
1. Cơ chế tài chính
Trung tâm Y tế huyện thực hiện cơ chế tài chính
theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Nguồn tài chính
a) Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công;
b) Nguồn thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí được
để lại chi theo quy định;
c) Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần chi phí
chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp công;
d) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu
có);
đ) Ngân sách nhà nước cấp kinh phí bảo đảm cho các
hoạt động thường xuyên thực hiện nhiệm vụ về y tế dự phòng, an toàn thực phẩm,
dân số; thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên (nếu có), gồm: Kinh phí thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; kinh phí các chương trình mục tiêu quốc
gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo
quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát triển; kinh phí mua sắm trang
thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
e) Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp
luật.
Điều 6. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký; thay
thế các nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của
Trung tâm Y tế huyện được quy định tại Quyết định số 3453/QĐ-UBND ngày
05/7/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc tổ chức lại Trung tâm Y
tế quận, huyện, thị xã trên cơ sở sáp nhập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình cấp huyện trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và Trung tâm Y tế
quận, huyện, thị xã trực thuộc Sở Y tế thành phố Hà Nội;
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Y tế;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- VP UBND Thành phố: các PCVP; TH, NC;
- Trung tâm Báo chí Thủ đô;
- Trung tâm Tin học - Công báo Thành phố;
- Lưu: VT, SNV.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Sơn
|