ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2021/QĐ-UBND
|
Long
An ngày 14 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa
đổi, bổ sung Luật Tổ chức chính phủ và Luật chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Nghị định
số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp
và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định
số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy
chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Thông
tư số 22/2014/TT-BCT ngày 30/6/2014 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số
nội dung của quy chế điều hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền
ban hành kèm theo Quyết định số 45/2013/QĐ- TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Thông
tư số 12/2020/TT-BKHĐT ngày 28/12/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định
số 08/2017/QĐ-UBND ngày 03/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy
định về thẩm quyền quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức trong các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An;
Thực hiện Đề án
số 02-ĐA/TU ngày 29/12/2017 của Tỉnh ủy Long An về việc sắp xếp tinh gọn tổ chức
bộ máy, nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị tỉnh Long An theo
Nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng, khóa XII;
Theo đề nghị của
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và ý kiến đề xuất của Sở Nội vụ tại văn bản số
4476/SNV-TCBCCCVC ngày 05/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh Long An (sau đây gọi là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh Long An thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với
khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Long An theo quy định tại Nghị định
số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp
và khu kinh tế và pháp luật có liên quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức
năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến
hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong khu công nghiệp,
khu kinh tế”.
2. Ban Quản lý do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập và chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức,
biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh Long An; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ
của các bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công
tác quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế.
3. Ban Quản lý có
tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý
hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do
ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Ban Quản lý có
tài khoản riêng được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp
luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, nhân lực, hoạt động, tài
chính và cơ sở vật chất của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các bộ, ngành về thực hiện quản
lý nhà nước trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao và nhiệm vụ,
quyền hạn được phân cấp, ủy quyền theo quy định tại Điều 63, Điều 64 và một số
điều khác tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP.
2. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý đầu tư
quy định tại điểm c khoản 1, điểm b, điểm e, điểm h, điểm k và điểm l khoản 2
Điều 63 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP, gồm:
a) Đăng ký đầu
tư; cấp, điều chỉnh, thu hồi văn bản chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư; thỏa thuận ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư đối với các dự án đầu
tư thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại văn bản chủ trương đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn, triển khai dự án đầu tư và việc thực
hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư; định kỳ
đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế và báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Giải quyết các
khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp, khu kinh tế và kiến nghị
Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải
quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
d) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công
nghiệp, khu kinh tế;
đ) Phối hợp với Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý hệ thống thông tin về khu
công nghiệp, khu kinh tế thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Thực hiện báo
cáo định kỳ về tình hình xây dựng và phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế;
tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi văn bản chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư và tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của Luật Đầu tư và văn bản quy định chi tiết thi hành.
3.
Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý môi trường được giao
quy định tại Điều 43, Điều 44, điểm đ khoản 3 Điều 63 Nghị định số
82/2018/NĐ-CP và Nghị định số 40/2019/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi
trường, gồm:
a) Phối hợp thực
hiện thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường, chấp thuận về môi trường, xác nhận kế hoạch
bảo vệ môi trường đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế;
b) Tiếp nhận hồ
sơ đăng ký chứng nhận khu công nghiệp sinh thái, lấy ý kiến các bộ, ngành liên
quan, lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí theo quy định gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh để xem xét, cấp Giấy chứng nhận khu công nghiệp sinh thái;
c) Thực hiện thủ
tục lấy ý kiến các cơ quan liên quan, xem xét, chứng nhận doanh nghiệp sinh
thái.
4.
Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý xây dựng được phân cấp,
ủy quyền quy định tại điểm b khoản 3 Điều 63 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP, khoản
1 Điều 164 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và khoản 63 Điều 1 Luật số
62/2020/QH14, gồm:
a) Thẩm định dự
án và thiết kế, dự toán xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành đối với các dự án, công trình trong khu công nghiệp, khu kinh
tế;
b) Cấp, điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây
dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế phải có Giấy phép xây dựng;
c) Thực hiện nhiệm
vụ quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án trong khu công nghiệp,
khu kinh tế.
d) Làm chủ đầu tư
lập các nhiệm vụ, đồ án quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch chi tiết xây dựng
khu công nghiệp, khu kinh tế, các khu chức năng trong khu kinh tế theo ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5.
Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý quy hoạch được giao,
ủy quyền quy định tại điểm b khoản 3 Điều 63, điểm a khoản 1 Điều 64 Nghị định
số 82/2018/NĐ-CP, gồm:
a) Xây dựng, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định theo thẩm quyền
đối với quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế;
b) Điều chỉnh quy
hoạch xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp, các khu chức năng trong
khu kinh tế nhưng không làm thay đổi cơ cấu quy hoạch theo quy định của pháp luật
về xây dựng;
c) Phê duyệt nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng các dự án trong khu công nghiệp, khu chức
năng trong khu kinh tế thuộc diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy
định của pháp luật về xây dựng.
6.
Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý thương mại được
giao, ủy quyền quy định tại điểm c khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều 63 Nghị định
số 82/2018/NĐ-CP, gồm: cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy phép
thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện của tổ
chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp, khu kinh tế theo
quy định pháp luật về thương mại.
7.
Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý đất đai được giao
quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 63, điểm a khoản 2 và điểm g, h khoản 3 Điều
64 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP, gồm:
a) Xây dựng,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất chi tiết trong khu kinh tế;
b) Thực hiện nhiệm
vụ về tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng
khu công nghiệp, khu kinh tế của nhà đầu tư xây dựng phát triển kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế;
c) Quản lý và sử
dụng có hiệu quả quỹ đất, mặt nước chuyên dùng đã được giao theo đúng mục đích
sử dụng và phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng khu kinh tế, Quy hoạch xây dựng
các khu chức năng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
d) Giao lại đất
có thu tiền sử dụng đất, giao lại đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất
và thực hiện các thẩm quyền khác về quản lý đất đai trong khu kinh tế theo quy
định của pháp luật về đất đai.
8.
Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý khoa học và công nghệ
theo phân cấp, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ, quy định tại điểm e khoản
1 Điều 63 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP, gồm:
a) Thực hiện công
tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trong khu công nghiệp, khu kinh tế
theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Theo phân cấp,
phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định công nghệ, đánh giá công
nghệ, đánh giá trình độ công nghệ, thẩm định hợp đồng chuyển giao công nghệ; kiểm
tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự án đầu tư, hoạt động
nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
9.
Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ về quản lý cửa khẩu, gồm:
a) Thực hiện thống
nhất quản lý các hoạt động tại cửa khẩu theo quy định tại Chương II Quy chế điều
hành hoạt động tại các cửa khẩu biên giới đất liền ban hành kèm theo Quyết định
số 45/2013/QĐ-TTg ngày 25/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Xây dựng và
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Nội quy cửa khẩu và tổ chức thực
hiện Nội quy cửa khẩu sau khi được ban hành;
c) Tổ chức thực
hiện điều hành, phối hợp hoạt động của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu
trong hoạt động kiểm tra, kiểm soát đối với xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập
cảnh người, phương tiện giao thông vận tải qua cửa khẩu;
d) Bố trí địa điểm
kiểm tra, kiểm soát của các lực lượng chức năng quản lý chuyên ngành tại cửa khẩu
thống nhất, hợp lý, thông suốt, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
các lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức phối hợp
và giải quyết những vướng mắc phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên ngành của
các lực lượng chức năng tại cửa khẩu. Thông báo cơ chế, chính sách và những chỉ
đạo, điều hành của các cơ quan có liên quan đến các lực lượng chức năng;
e) Đảm bảo thời
gian làm việc của các lực lượng chức năng tại cửa khẩu theo đúng quy định tại Nội
quy cửa khẩu; phối hợp kiểm tra, kiểm soát trong cùng một thời gian đã được thống
nhất giữa Ban Quản lý cửa khẩu với cơ quan quản lý cửa khẩu của nước có chung
biên giới;
g) Tổng hợp ý kiến
của các tổ chức, cá nhân có liên quan về các giải pháp điều hành hoạt động tại
cửa khẩu, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc kiến nghị với
các ngành chức năng xử lý theo quy định của pháp luật;
h) Phối hợp với
cơ quan có liên quan thực hiện việc theo dõi, tổng hợp, báo cáo và tham mưu cho
Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quản lý các hoạt động và thực hiện các cơ chế,
chính sách về thương mại tại khu vực cửa khẩu;
i) Báo cáo định kỳ
hàng tháng, quý, sáu tháng và một năm hoặc báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động
tại cửa khẩu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương và theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền;
k) Báo cáo tình
hình chấp hành về hành chính và công tác phối hợp đối với công chức, viên chức
thuộc các lực lượng chức năng tại cửa khẩu đến các cơ quan có liên quan, kiến
nghị khen thưởng hoặc xử lý đối với những cá nhân hay lực lượng chức năng vi phạm
hành chính hoặc không chấp hành Nội quy cửa khẩu;
l) Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
10. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác quy định tại
khoản 10, khoản 14 Điều 60, khoản 1 Điều 61, điểm a, điểm b khoản 1 và điểm q
khoản 2 Điều 63 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP và quy định khác có liên quan, gồm:
a) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý, Đề án thành lập, tổ chức lại Ban Quản lý theo
quy định của pháp luật;
b) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh Đề án chuyển đổi, phát triển khu công nghiệp sinh
thái và các mô hình khu công nghiệp, khu kinh tế mới;
c) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan khác để thực hiện các
nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa hoặc một cửa liên thông;
d) Tham gia ý kiến
với các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy
phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát
triển khu công nghiệp, khu kinh tế;
đ) Cung cấp thông
tin về quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế, quy hoạch xây dựng
khu công nghiệp, khu kinh tế, giá cho thuê đất và tỷ lệ lấp đầy các khu công
nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế, cơ chế, chính sách ưu đãi đầu tư, định
hướng và ngành, nghề thu hút đầu tư, trình tự thủ tục đầu tư vào khu công nghiệp,
khu kinh tế và các nội dung khác theo quy định của pháp luật cho các nhà đầu tư
có nhu cầu đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế và các bên liên quan;
e) Các nhiệm vụ
và quyền hạn khác theo quy định của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP và quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý
a) Ban Quản lý có
Trưởng Ban và không quá 03 (ba) Phó Trưởng Ban;
b) Trưởng Ban Quản
lý là người đứng đầu Ban Quản lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của
Ban Quản lý, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động
và hiệu quả hoạt động của khu công nghiệp, khu kinh tế; phối hợp với người đứng
đầu các Sở, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc
thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý;
c) Phó Trưởng Ban
Quản lý là người giúp việc cho Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban và
pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt, một Phó Trưởng
Ban được Trưởng Ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Thông
tư số 12/2020/TT-BKHĐT, gồm:
- Văn phòng Ban
Quản lý;
- Phòng Quản lý kế
hoạch và đầu tư;
- Phòng Quản lý
doanh nghiệp và lao động;
- Phòng Quản lý
quy hoạch xây dựng và tài nguyên.
b) Đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ban Quản lý: Ban Quản lý cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp.
Việc thành lập và
hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ban Quản lý thực hiện theo
quy định của pháp luật về sự nghiệp công lập.
3. Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương
thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các
cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh, được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/12/2021 và thay thế Quyết định số
14/2016/QĐ-UBND ngày 14/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh
Long An, Quyết định số 17/2018/QĐ- UBND ngày 26/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 14/3/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Long An.
2. Trưởng ban Ban
Quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này; ban hành
Quy chế làm việc; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp thuộc Ban Quản lý. Quyết định
này được sửa đổi, bổ sung, thay thế theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý Khu
kinh tế và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế; Thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Phòng THKSTTHC;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Út
|