UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5264/QĐ-UBND.CNTM
|
Nghệ An, ngày
10 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH KHUYẾN CÔNG TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày
21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Quyết định 1288/QĐ-TTg ngày 01/8/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình khuyến công quốc gia đến năm
2020;
Căn cứ Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày
28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của
Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18/02/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Công Thương về hướng
dẫn trình tự lập, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí
khuyến công địa phương;
Căn cứ Quyết định số 53/2014/QĐ-UBND ngày
29/8/2014 của UBND tỉnh về Ban hành Quy định quản lý, sử dụng kinh phí khuyến
công tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Công văn số
952/SCT-QLCN ngày 25/8/2015 về việc đề nghị phê duyệt Chương trình khuyến công
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
2759/TTr-STC ngày 27/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Phê duyệt Chương trình Khuyến công tỉnh Nghệ An giai đoạn
2016 - 2020, với các nội dung sau đây:
I.
MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu chung:
- Huy động các nguồn lực
đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề trên địa
bàn tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phấn đấu đến năm 2020 Nghệ An cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp.
- Khuyến khích, hỗ trợ
sản xuất sạch hơn tại các cơ sở sản xuất
công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm;
bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người. Hỗ trợ, tạo điều
kiện cho các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản
xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp một cách bền vững, nâng cao năng lực cạnh
tranh, thực hiện có hiệu quả lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Đào tạo được khoảng
5.000 lao động cho các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề;
b) Tổ chức cho khoảng
1.860 lượt học viên, cán bộ quản lý tham gia các khóa tập huấn, hội nghị, hội
thảo chuyên đề, đào tạo quản lý doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý, nhận
thức về lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp;
c) Xây dựng 06 mô hình
trình diễn kỹ thuật và 03 mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn;
d) Tổ chức bình
chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu ở 2 cấp tỉnh và huyện theo quy định.
e) Tổ chức ít nhất 01
hội chợ, triển lãm; hỗ trợ cho 30 lượt tham gia hội chợ, triển lãm hàng công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trong và ngoài tỉnh.
f) Xây dựng, đăng ký
nhãn hiệu cho 10 sản phẩm; xây dựng 01 phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề; thiết kế mới, cải tiến mẫu
mã, kiểu dáng sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cho 10 sản phẩm.
g) Chi hỗ trợ thuê tư
vấn, trợ giúp 10 cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề
trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế
toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã, bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị.
h) Đầu tư xây dựng
dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, chuyển giao công nghệ và ứng
dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật cho 50 cơ sở công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp; Mua sắm thiết bị, công dụng cụ sản xuất cho 40 làng nghề,
làng có nghề có tiềm năng phát triển và các nghề truyền thống;
i) Xây dựng các 60
chương trình truyền hình; xuất bản 60 bản tin công thương; xây dựng dữ liệu,
trang thông tin điện tử khuyencongnghean.com.vn và các hình thức thông tin đại
chúng khác về phát triển công thương.
j) Thành lập 03 hiệp hội,
hội ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng các cụm liên kết
doanh nghiệp công nghiệp cấp tỉnh.
k) Hỗ trợ lãi suất vốn
vay cho 03 cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường di
dời vào các khu, cụm công nghiệp (hỗ trợ sau khi cơ sở công nghiệp nông
thôn đã hoàn thành việc đầu tư).
l) Xây dựng, sửa chữa,
nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường cho 15 cơ sở công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và làng nghề.
m) Hỗ trợ 40 làng
nghề được Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận.
n) Xây dựng 01 đề án về
hợp tác quốc tế về khuyến công; nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện
hoạt động khuyến công; hoạt động chỉ đạo phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và xây dựng làng nghề cấp tỉnh, huyện; Quản lý chương trình,
đề án khuyến công và các nội dung khác liên quan đến phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề được UBND tỉnh phê duyệt.
II.
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Phạm vi
Chương trình gồm các
hoạt động khuyến công quy định tại Nghị định số
45/2012/NĐ-CP ngày 21/5/2012 của Chính phủ về khuyến công và Quyết định số
53/2014/QĐ-UBND ngày 29/8/2014 của UBND tỉnh về Ban hành Quy định quản lý, sử dụng
kinh phí khuyến công tỉnh Nghệ An để hỗ trợ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề trên địa
bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 – 2020.
2. Đối tượng áp dụng
Các tổ chức, cá nhân
trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề trên địa
bàn tỉnh, bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ
kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật; các cơ sở sản xuất
công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn; các tổ chức tham gia công tác quản lý,
thực hiện các hoạt động dịch vụ khuyến công.
III.
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
1. Tổ chức đào tạo nghề,
truyền nghề ngắn hạn
- Tập trung đào tạo
các ngành nghề truyền thống, các nghề mới, các nghề có thế mạnh về lao động,
tài nguyên trên từng địa bàn. Ưu tiên chế biến thủy sản, chế biến lương thực,
thực phẩm, mây tre đan, mộc mỹ nghệ, đá mỹ nghệ, thêu ren, dệt thổ cẩm, sửa chữa
cơ khí...
- Hỗ trợ đào tạo lao động
kỹ thuật, có tay nghề cao để hình thành đội ngũ giảng viên phục vụ chương trình
đào tạo nghề, truyền nghề cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
xây dựng làng nghề.
- Tăng cường hình thức
đào tạo nghề thường xuyên, ngắn hạn, gắn lý thuyết với thực hành, gắn với cơ sở
sản xuất để tạo việc làm và nâng cao tay nghề cho lao động.
2. Tổ
chức tập huấn, hội thảo, diễn đàn, khởi sự doanh nghiệp; tham quan, khảo sát,
mở rộng thị trường, học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước.
a) Tổ chức tập
huấn, hội nghị, hội thảo, diễn đàn, khởi sự doanh nghiệp: Tập trung vào các nội
dung:
- Tăng cường
tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước,
của tỉnh về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề; về khuyến công.
- Nâng
cao năng lực quản trị doanh nghiệp, môi trường,
lợi ích áp dụng sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp.
b) Tham quan,
khảo sát, mở rộng thị trường, học tập kinh nghiệm trong và ngoài nước:
- Tổ chức một số đoàn tham
quan học tập kinh nghiệm một số tỉnh, thành có sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng
làng nghề phát triển, có kinh nghiệm về hoạt động khuyến công.
- Lựa chọn tổ
chức một số đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm một số nước trong khu vực.
3. Xây dựng
mô hình trình diễn kỹ thuật; xây dựng các mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất
sạch hơn
a) Xây
dựng mô hình trình diễn kỹ thuật: Lựa chọn xây dựng một số mô hình trình diễn kỹ
thuật áp dụng công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới trong các lĩnh vực: chế biến
nông,
lâm, thuỷ
sản, chế
biến thực phẩm; sản xuất hàng công nghiệp phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu,
hàng thay thế hàng nhập khẩu; công nghiệp hoá chất phục vụ nông nghiệp, nông
thôn; sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất sản phẩm, phụ tùng; lắp ráp và sửa
chữa máy móc, thiết bị, dụng cụ cơ khí; sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp.
b) Xây dựng các mô hình thí điểm
về áp dụng sản xuất sạch hơn: Lựa chọn xây
dựng thí điểm một số mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp cho
các cơ sở: chế biến nông, lâm, thuỷ sản, chế biến thực phẩm;
sản xuất vật liệu không nung, vật liệu
xây dựng; sản xuất sản phẩm cơ khí; sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp. Trong
đó ưu tiên chế biến nông, lâm, thuỷ sản, chế biến thực phẩm;
sản xuất vật liệu không nung.
4. Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu
- Tổ chức bình chọn sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu theo 02 cấp
tỉnh và huyện 02 năm/lần.
- Hỗ
trợ sản phẩm công nghiệp nông thôn
tiêu biểu cùa tỉnh tham gia bình chọn sản phẩm
công nghiệp nông thôn tiêu biểu cấp khu vực, quốc gia.
5.
Tổ chức hội chợ, triển lãm; tham gia hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp và làng nghề
a) Tổ
chức hội chợ, triển lãm: Phối hợp chương trình Khuyến công quốc gia, Chương
trình xúc tiến thương mại và các chương trình khác tổ chức từ một đến hai hội
chợ, triển lãm nhân sự kiện chính trị lớn của tỉnh.
b)
Tham gia hội chợ, triển lãm hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
làng nghề: Hỗ trợ cơ sở sản xuất, các tổ chức tham gia một số hội chợ, triển
lãm có quy mô trong và ngoài tỉnh.
6. Xây dựng, đăng ký nhãn hiệu sản phẩm; xây dựng phòng
trưng bày, giới thiệu sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
làng nghề; thiết kế mới, cải tiến mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp
a) Xây dựng,
đăng ký nhãn hiệu sản phẩm: Hỗ trợ các cơ sở sản xuất, các
làng nghề có sản phẩm tiêu biểu trong lĩnh vực chế
biến nông, lâm, thủy sản; thủ công mỹ nghệ và các sản phẩm truyền thống xây dựng
nhãn hiệu.
b) Xây dựng phòng
trưng bày, giới thiệu sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
làng nghề: Hỗ trợ một số cơ sở sản xuất có sản
phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu xây
dựng phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm.
c) Thiết kế mới, cải
tiến mẫu mã, kiểu dáng sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
- Hỗ trợ các
cơ sở sản xuất sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu;
- Hỗ trợ các
cơ sở sản xuất có sản phẩm xuất khẩu với khối
lượng lớn.
7. Tư vấn,
trợ giúp các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề
trong các lĩnh vực: Lập dự án đầu
tư; marketing; quản lý sản xuất, tài chính, kế toán, nhân lực; thiết kế mẫu mã,
bao bì đóng gói; ứng dụng công nghệ, thiết bị mới... Tư vấn tiếp cận các chính sách ưu đãi đầu tư; chính sách đất đai;
chính sách khoa học công nghệ; chính sách tài chính - tín dụng và các chính
sách ưu đãi khác của Nhà nước.
8. Đầu tư
xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô sản xuất, chuyển giao công
nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ khoa học kỹ thuật; Mua sắm thiết bị,
công dụng cụ sản xuất cho làng nghề, làng có nghề
a) Đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng
quy mô sản xuất, chuyển giao công nghệ và ứng dụng máy móc tiên tiến, tiến bộ
khoa học kỹ thuật: Ưu tiên hỗ trợ các cơ sở sản
xuất cơ khí chế tạo, cơ khí sửa chữa, công nghiệp hỗ trợ, chế biến nông – lâm –
thủy hải sản, chế biến khoáng sản, xử
lý ô nhiễm môi trường, ứng dụng sản xuất sạch hơn.
b) Mua sắm thiết
bị, công dụng cụ sản xuất cho làng nghề, làng có nghề: Hỗ trợ các làng
nghề, một số làng có nghề mua sắm thiết bị, công dụng cụ sản xuất tiên
tiến nhằm nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm.
9.
Công tác thông tin tuyên truyền: Tăng cường
xây dựng các chương trình truyền hình, bản tin, trang thông tin điện tử, các ấn
phẩm tuyên truyền chính sách công thương, giới thiệu thông tin thị trường, phổ
biến kinh nghiệm, mô hình sản xuất kinh doanh điển hình, sản xuất sạch hơn.
10. Hỗ
trợ thành lập các hiệp hội, hội ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp trong lĩnh vực chế biến nông, lâm thủy hải sản, chế biến khoáng sản..;
xây dựng các cụm liên kết doanh nghiệp công nghiệp cấp tỉnh.
11.
Hỗ trợ lãi suất vốn vay cho các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gây
ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp.
12. Xây
dựng, sửa chữa, nâng cấp hệ thống xử lý ô nhiễm môi trường tại cơ sở công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề: Ưu tiên hỗ trợ cho các cơ sở sản xuất, làng nghề thuộc các
lĩnh vực chế biến nông, lâm, thủy sản và sản xuất vật liệu xây dựng...
13. Hỗ
trợ các làng nghề được Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận trong việc tổ chức lễ đón nhận, tham quan khảo sát học tập kinh nghiệm,
tập huấn.
14. Xây dựng đề án
về hợp tác quốc tế về khuyến công; nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện
hoạt động khuyến công; hoạt động chỉ đạo phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và xây dựng làng nghề cấp tỉnh, huyện; Quản lý chương trình,
đề án khuyến công và các nội dung khác liên quan đến phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề được UBND tỉnh phê duyệt.
a) Xây dựng đề án về hợp
tác quốc tế về khuyến công: Xây dựng và thực hiện một số chương trình, đề
án, dự án hợp tác quốc tế về hoạt động khuyến công và sản xuất sạch hơn; tổ chức
một số đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và làng nghề; tham gia các hội nghị, hội thảo và diễn đàn quốc tế trong và
ngoài nước;
b)
Nâng cao năng lực quản lý và tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công: Nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các chính sách khuyến khích phát triển công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề; chính sách khuyến công; Xây dựng các
chương trình, tài liệu bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác
khuyến công; tổ chức tham quan khảo sát, học tập kinh nghiệm trong nước về hoạt
động khuyến công; xây dựng chương trình khuyến công giai đoạn; tổ chức và tham
gia các hội nghị, hội thảo chuyên đề; kiện toàn tổ chức bộ máy và hỗ trợ cơ sở
vật chất cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp; Nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công; xây dựng đội ngũ cộng
tác viên khuyến công.
c) Hỗ
trợ công tác chỉ đạo phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây
dựng làng nghề cho Ban chỉ đạo cấp tỉnh, cấp huyện.
d) Quản lý chương trình, đề án khuyến công: Tổ chức xây dựng kế hoạch khuyến công hàng năm; quản lý, kiểm
tra, giám sát, tổ chức nghiệm thu, thanh quyết toán kịp thời đúng quy định các
đề án khuyến công được hỗ trợ.
15- Hỗ trợ kinh phí hoạt động của
Hội đồng thẩm định, kinh phí tổ chức lễ trao bằng công nhận, in ấn tài liệu
trong Quy định về công nhận danh hiệu Nghệ nhân, Thợ giỏi và chính sách đối với
Nghệ nhân, Thợ giỏi trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp - Làng nghề tỉnh Nghệ
An.
Ngoài
các nội dung chương trình trên, hàng năm căn cứ vào thực tiễn hoạt động
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xây dựng làng nghề của tỉnh, Sở
Công Thương đề xuất các nội dung hoạt động khác cần thiết trình UBND tỉnh phê
duyệt thực hiện.
IV.
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Kinh phí thực hiện Chương trình Khuyến công giai
đoạn 2016 - 2020 tỉnh Nghệ An căn cứ vào tình hình ngân sách của tỉnh hàng năm.
Sở Tài chính sẽ bố trí nguồn kinh phí cho hoạt động khuyến công trình Uỷ ban
nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định. Đồng thời huy động từ các
nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện.
Hàng năm, Sở Công Thương căn cứ Quy định về quản
lý, sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Nghệ An đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 53/2014/QĐ-UBND ngày 29/8/2014 xây dựng dự toán kinh phí Khuyến
công gửi Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông
qua.
V.
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Về cơ chế chính sách
- Trên cơ sở các quy định
của Trung ương, rà soát, xây dựng, bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện các văn bản về
hoạt động khuyến công theo hướng hỗ trợ có trọng tâm, trọng điểm, hỗ trợ các
ngành nghề, sản phẩm tiêu biểu, chủ lực phù hợp với
tiềm năng, lợi thế của tỉnh đồng bộ với
các chính sách khác.
- Hoàn thiện quy định
về hệ thống biểu bảng thống kê báo cáo và phương pháp kiểm tra, giám sát, đánh
giá kết quả hoạt động khuyến công.
2. Về tổ chức bộ máy
- Củng cố nâng cao
năng lực của Sở Công Thương và Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công
nghiệp để thực hiện tốt chức năng giúp UBND
tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về công tác khuyến công trên địa bàn.
- Nâng cao năng lực của
Phòng kinh tế/ Phòng Công Thương để thực hiện tốt chức năng giúp UBND cấp huyện thực hiện việc quản lý nhà nước
về công tác khuyến công trên địa bàn;
- Tăng cường đào tạo,
tập huấn bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ
làm công tác khuyến công.
3. Thiết lập và tăng cường sự phối hợp hoạt động của các cơ
quan quản lý nhà nước với các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức,
cá nhân nhằm thúc đẩy hoạt động khuyến công.
4. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền; nâng cao vai trò
của cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công.
5. Nhận hỗ trợ hợp pháp của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước đầu tư phát
triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Công Thương:
- Chủ trì phối hợp với
các Sở, ngành hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức chính trị
- xã hội tổ chức thực hiện Chương trình này.
- Xây dựng dự toán
kinh phí hàng năm thực hiện Chương trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính để báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
- Hợp tác với các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước để thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ cho
hoạt động khuyến công;
- Tham mưu xây dựng, sửa
đổi, hoàn thiện các chính sách;
- Hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình;
- Chỉ đạo Trung tâm
Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp:
+ Xây
dựng kế hoạch khuyến công hàng năm để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
+ Quản lý kinh phí khuyến công theo chế độ tài chính hiện
hành;
+ Xây
dựng Đề án nâng cao năng lực, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho Trung tâm và thành lập mạng lưới khuyến công viên trình UBND tỉnh phê duyệt vào quý I năm 2016.
2. Sở Tài chính.
- Hàng năm,
căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
bố trí kinh phí thực hiện Chương trình khuyến công.
- Phối hợp với Sở Công
Thương hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Bố trí kinh phí đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao năng lực hoạt động khuyến công cho Trung tâm
Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp.
4. Các sở, ngành,
các tổ chức đoàn thể chính trị xã hội:
Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công
Thương thực hiện lồng ghép các dự án, các chương trình khác với Chương trình này để thực hiện có hiệu quả.
5.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
- Rà soát, xây dựng, sửa
đổi và ban hành chính sách về hoạt động khuyến công phù hợp với quy định của pháp luật và điều kiện địa phương;
- Xây dựng, phê duyệt
và tổ chức thực hiện chương trình khuyến công
địa phương giai đoạn 2016 – 2020 và kế hoạch, đề án khuyến công hàng năm tại địa
phương;
- Bố trí nguồn kinh
phí từ ngân sách địa phương để tổ chức thực hiện hoạt động khuyến công tại địa
phương theo quy định.
- Hợp tác với các tổ chức, cá nhân để thu hút các nguồn vốn cho
hoạt động khuyến công;
- Định kỳ 6 tháng,
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở
Công Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh./.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Liên minh HTX tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc Trung tâm Khuyến công và
TVPT Công nghiệp; Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thanh Điền
|