ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 523/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 03 tháng 10
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON
TUM ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 65/2010/NĐ-CP
ngày 11/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;
Căn cứ Quyết định số 1250/QĐ-TTg
ngày 31/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08/1/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT
ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn tổ
chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh
và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ
yếu;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2016/NQ-HĐND ngày 19/8/2016
của HĐND tỉnh
Kon Tum về Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học trên
địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư tại Tờ trình số 59/TTr-SKHĐT ngày 22/9/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch Bảo
tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm: Bảo tồn kết hợp với phát
triển bền vững
- Kết hợp bảo tồn
tại chỗ với bảo tồn chuyển chỗ và các hình thức bảo tồn
khác nhằm bảo đảm hiệu quả công tác bảo tồn, tính thống nhất và phù hợp với điều kiện của
tỉnh Kon Tum so với cả nước, không gây ảnh hưởng
đến quốc phòng, an ninh.
- Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn với
khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên sinh vật, chú trọng duy trì và phát triển các dịch vụ hệ
sinh thái, môi trường, cảnh quan đa dạng sinh học.
- Thống nhất theo các tiêu chí của Luật Đa dạng sinh học trên cơ sở phát huy tối đa tính kế thừa các thành quả và duy trì tính ổn định của hệ
thống các khu bảo tồn, rừng đặc dụng,
vùng nước hiện có.
- Bảo đảm an
toàn đa dạng sinh học, giảm nhẹ mức độ suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Huy động mọi nguồn lực, kinh nghiệm của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư vào công tác
bảo tồn đa dạng sinh học; bảo đảm các nguyên tắc về chia sẻ công bằng, hài hòa lợi ích của các bên có liên quan.
- Tăng cường hợp tác với các nước, tổ chức quốc tế về bảo tồn
đa dạng sinh học, đặc biệt với các nước cùng chung biên giới.
Quản lý đa dạng sinh học của tỉnh có
sự gắn kết, hòa nhập
với bảo tồn đa dạng
sinh học quốc gia, khu vực và quốc tế, đặc
biệt là kết hợp giữa các vùng lãnh thổ, các ngành, lĩnh vực không gian mở với các tỉnh trong vùng Tây
Nguyên và các tỉnh của
Lào và Campuchia có chung biên giới với Kon Tum.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Bảo tồn và
nâng cao được tính đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh bao gồm các
hệ sinh thái, các loài, nguồn gen và các chức năng của chúng phục vụ phát triển bền vững kinh tế
- xã hội, bảo vệ môi trường, đảm bảo
đến mức cao nhất an ninh sinh thái, ứng phó với biến đổi
khí hậu và đảm bảo an ninh quốc phòng.
2.2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2020
Quy hoạch Bảo tồn
đa dạng sinh học tỉnh Kon Tum đến năm 2020 theo 3 đối tượng, bao gồm: Khu bảo tồn,
cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và hành lang đa dạng sinh học. Cụ thể như sau:
- Đối với hệ thống các khu bảo tồn thiên nhiên:
+ Chuyển tiếp 02
khu bảo tồn hiện có sang hệ thống khu bảo tồn theo Luật Đa dạng sinh học bao gồm: Vườn Quốc gia Chư Mom Ray với
diện tích 56.621 ha; Khu bảo tồn thiên nhiên Ngọc Linh với
diện tích 38.109,4 ha.
+ Nâng cấp rừng đặc dụng Đăk Uy thành Khu bảo
tồn loài và sinh cảnh Đăk Uy với diện tích 659,5 ha.
- Đối với các cơ
sở bảo tồn đa dạng
sinh học: Thành lập mới 01 vườn thực vật (Ngọc Linh), vườn
thuốc (Sâm ngọc linh và các “vườn mẫu thuốc nam” ở Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh và
các Trạm y tế tại các xã trong tỉnh).
b. Đến năm 2030
- Đối với hệ thống
các khu bảo tồn thiên nhiên: Thành lập mới 02 khu bảo tồn là vườn Quốc gia Ngọc
Linh và khu bảo vệ cảnh quan cấp tỉnh Măng Đen.
- Đối với các cơ
sở bảo tồn đa dạng
sinh học: Thành lập mới 01 vườn thực vật (Măng Đen). 02 vườn động vật (Ngọc
Linh, Đăk Uy), 01 trung tâm cứu hộ động vật (Ngọc Linh).
- Đối với hành
lang đa dạng sinh học: Thành lập mới hành lang Đa dạng sinh học Ngọc Linh - Ngọc Linh.
(Có
Phụ lục các dự án kèm theo)
3. Nhu cầu vốn và
nguồn vốn thực hiện:
Tổng nhu cầu vốn thực hiện quy hoạch
khoảng 104 tỷ đồng bao gồm: giai đoạn từ năm 2016-2020 là 23,5 tỷ đồng, giai đoạn
2020-2030 là 80,5 tỷ đồng.
Nguồn vốn: Ngân sách nhà nước (trong
đó: Ngân sách Trung ương hỗ trợ và ngân sách địa phương); vốn
huy động cộng đồng và các nguồn vốn hợp pháp khác.
4. Các giải pháp
thực hiện quy hoạch
4.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách: Hoàn thiện hệ thống Pháp luật
về quản lý hệ thống khu bảo tồn của tỉnh; tiếp tục rà soát, bổ sung, cụ thể hóa
các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học đã được thực hiện trong các chương trình, dự án của tỉnh; thực thi nghiêm
ngặt Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, Luật Đa dạng sinh học,
Luật Bảo vệ môi trường; khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước thực hiện các dự
án nghiên cứu, bảo tồn đa dạng sinh học trong tỉnh; giải
quyết sinh kế đối với người dân tại chỗ.
4.2. Giải pháp về đào tạo nguồn
nhân lực: Xây dựng và đào
tạo đội ngũ cán bộ nghiên cứu đa dạng sinh học có trình độ, chuyên môn cao; đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ và nâng cao khả năng quản lý trong lĩnh vực đa dạng sinh học; huy động
sự tham gia của khối tư nhân, các tổ chức
và toàn dân trong tỉnh.
4.3. Giải pháp về khoa học công
nghệ: Xây dựng và triển khai các giải pháp khoa học
công nghệ về đa dạng sinh học; tham gia
các hoạt động hợp tác quốc tế về đa dạng sinh học; xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cơ sở dữ liệu về đa dạng
sinh học của tỉnh;
xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình, đề tài/dự án điều tra cơ bản, các giải pháp bảo tồn đa dạng sinh học cho từng địa điểm, khu vực trên địa bàn tỉnh; tổ chức nghiên cứu,
rà soát, kiểm định kết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học
đã có từ trước tới nay.
4.4. Giải pháp về vốn thực hiện quy hoạch: Tranh thủ
các nguồn đầu tư từ các tổ chức quốc tế,
Chính phủ các nước và các tổ chức phi
Chính phủ; hợp tác với các tổ chức, cộng
đồng quốc tế trong việc triển khai các dự án đánh giá hiện trạng
đa dạng sinh học, lập quy hoạch chi tiết cũng như các dự án bảo tồn giá trị đa dạng sinh học.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở
Tài nguyên và Môi trường: Tổ chức
công bố Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh
Kon Tum đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 được phê duyệt
theo quy định; thực hiện chức năng quản lý Nhà nước được phân công; phối hợp với các sở,
ngành, các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ được giao chủ trì thực hiện trong Quy hoạch; hướng dẫn và hỗ trợ
các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố
và các tổ chức đoàn thể xây dựng và thực hiện công tác bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học; là đơn vị đầu mối nhằm điều phối, tổng hợp chung các hoạt động liên quan đến đa dạng
sinh học và định kỳ báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn: Thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước được phân công; phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố quản lý và thực hiện
tốt các nhiệm vụ được giao trong Quy hoạch; điều phối các
nhiệm vụ được giao liên quan đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học thuộc các đối
tượng đang quản lý; hướng dẫn, giám sát và đánh giá thực
hiện các giải pháp đã được đề ra.
3. Sở Khoa
học và Công nghệ: Hoàn
thành việc thiết kế và xây dựng khung cơ sở dữ
liệu về đa dạng sinh học của tỉnh;
đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ
sinh học, công nghệ cao trong bảo tồn,
khai thác nguồn gen sinh vật; khuyến khích, hỗ
trợ và bảo trợ sở trí tuệ cho các nguồn gen có giá
trị kinh tế, y dược, môi trường và khoa học; chủ trì phối hợp các ngành, địa phương xây dựng các nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ
về bảo tồn, khai thác và phát triển nguồn gen.
4. Sở Kế
hoạch và Đầu tư: Phối hợp
với các đơn vị liên quan huy động các nguồn tài trợ trong
và ngoài nước để bố trí thực hiện quy hoạch đạt hiệu quả.
5. Sở
Tài chính: Phân bổ nguồn vốn, điều phối ngân sách nhà nước hàng năm và các nguồn tài trợ,
bao gồm việc điều phối kinh phí cho các dự án liên quan đến đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh; bố trí kịp thời nguồn vốn sự
nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học,
sự nghiệp môi trường cho các chủ đầu tư thực hiện các hoạt động
ưu tiên của Quy hoạch; hướng dẫn quản lý, sử dụng, thanh quyết
toán kinh phí thực hiện nội dung hoạt động liên quan đến công tác bảo tồn đa dạng
sinh học.
6. Sở Y tế: Chủ trì tổ chức thực hiện việc xây dựng, quản lý, sử dụng hiệu quả đối với vườn thuốc tại các cơ sở y tế thuộc phạm vi quản lý; định hướng, tuyên truyền người dân trong việc bảo vệ các loài dược liệu quý và các bài thuốc sử dụng
dược liệu hiện có tại địa phương trong việc chăm sóc sức khỏe
của người dân.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Kiểm
tra, đánh giá các hệ sinh thái
trên địa bàn tỉnh có thể xây dựng và tổ chức triển khai hoạt
động du lịch sinh thái. Đề xuất và thực
hiện các giải pháp, biện pháp giảm thiểu ảnh hưởng tác động tiêu cực của loại hình du lịch sinh thái đối với đa dạng sinh học.
8. UBND các huyện, thành phố: Phối hợp với các đơn vị chủ trì tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan được
đề xuất trong quy hoạch; tuyên truyền vận động nhằm nâng
cao ý thức của người dân trong việc
chấp hành các quy định của pháp luật liên quan đến lĩnh vực
đa dạng sinh học; giám sát công tác thực hiện công tác bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn quản lý.
9. Các cơ quan, ban ngành khác có
liên quan: Phối hợp thực hiện tốt
các nội dung, chương trình, hoạt động liên quan đến công tác bảo tồn đa dạng
sinh học; tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ chặt chẽ giữa các
cấp, ngành và sự tham gia của cộng đồng
trong việc triển khai các chương trình, dự án trên địa bàn
đảm bảo đồng bộ, hiệu quả, bền vững; triển khai các quy hoạch, kế hoạch, chương trình liên quan đến đa dạng
sinh học thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên
và Môi trường, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Khoa học
và Công nghệ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Thủ
trưởng các Ban, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c):
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện
tử tỉnh;
- Lưu: VT. NNTN3.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|