NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
522/2000/QĐ-NHNN2
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM SỐ
522/2000/QĐ-NHNN2 NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 2000 VỀ VIỆC BỔ SUNG TÀI KHOẢN VÀ SỬA ĐỔI
MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ HẠCH TOÁN NGOẠI TỆ TRONG HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN CÁC TỔ
CHỨC TÍN DỤNG
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng
số 02/1997/QH10 ngày 12-12-1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 3 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ
quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Bổ sung tài khoản và sửa đổi một số quy định về hạch toán
ngoại tệ trong hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng ban hành theo
Quyết định số 435/1998/QĐ-NHNN2 ngày 25-12-1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
như sau:
1. Bổ sung các tài khoản sau đây
vào Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng:
a. Tài khoản 204 - Vốn uỷ thác
cho vay
Tài khoản này dùng để phản ánh số
tiền (đồng Việt Nam hay ngoại tệ) tổ chức tín dụng chuyển cho các tổ chức nhận
uỷ thác cho vay tới mức tiền đã thoả thuận theo hợp đồng ký kết giữa hai bên.
Bên nợ ghi: Số tiền chuyển vào
các tổ chức nhận uỷ thác cho vay.
Bên có ghi: Số tiền các tổ chức
nhận uỷ thác cho vay trả lại
Số dư nợ: Phản ánh số tiền đang
chuyển cho các tổ chức nhận uỷ thác cho vay.
Tài khoản chi tiết: Mở tài khoản
chi tiết theo từng tổ chức nhận uỷ thác cho vay.
b. Tài khoản 315 - Tài sản nhận
quản lý và khai thác
Tài khoản này dùng để hạch toán
giá trị tài sản thế chấp (được xác định theo quy định của pháp luật về định giá
tài sản thế chấp) do Ngân hàng thương mại bàn giao lại cho Công ty quản lý nợ
và khai thác tài sản thế chấp để quản lý và khai thác (khi công ty quản lý nợ
và khai thác tài sản thế chấp được phép áp dụng Hệ thống tài khoản kế toán của
Tổ chức tín dụng).
Bên nợ ghi: Giá trị tài sản nhập
kho
Bên có ghi: Giá trị tài sản xuất
kho
Số dư nợ: Phản ánh giá trị tài sản
thế chấp đang được quản lý và khai thác tại Công ty.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản
chi tiết theo từng tài sản nhận của NHTM chuyển sang để quản lý và khai thác.
c. Tài khoản 376 - Chênh lệch giữa
khoản nợ cho vay và giá trị tài sản giao Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
thế chấp.
Tài khoản này dùng để hạch toán
khoản chênh lệch giữa dư nợ cho vay, trả thay và giá trị tài sản Ngân hàng
thương mại nhận thế chấp chuyển giao cho Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
thế chấp để hoạt động kinh doanh.
Bên nợ ghi: Số chênh lệch dự nợ
cho vay lớn hơn giá trị tài sản thế chấp đã giao sang Công ty quản lý nợ và
khai thác.
Xử lý số dư có (nếu tài khoản dư
có)
Bên có ghi:
- Số tiền Ngân hàng thương mại
thu được
- Số dư nợ được xử lý chuyển vào
các tài khoản thích hợp khác.
Số dư nợ: - Phản ánh số tiền
chênh lệch Ngân hàng thương mại còn phải thu.
Hạch toán chi tiết: - Mở tài khoản
chi tiết theo từng đơn vị, cá nhân có quan hệ thanh toán.
Đồng thời Ngân hàng thương mại
phải mở sổ theo dõi chi tiết số chênh lệch của từng khoản nợ cho vay và giá trị
tài sản bàn giao.
d. Tài khoản 476 - Giá trị tài sản
nhận của Ngân hàng thương mại để quản lý và khai thác.
Tài khoản này dùng để hạch toán
giá trị tài sản mà Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp nhận của
Ngân hàng thương mại để quản lý và khai thác (khi Công ty quản lý nợ và khai
thác tài sản thế chấp được phép áp dụng Hệ thống tài khoản kế toán của Tổ chức
tín dụng).
Nội dung hạch toán tài khoản
476: hạch toán đối ứng với tài khoản 315 "Tài sản nhận quản lý và khai
thác".
e. Tài khoản 3791 - Giá trị tài
sản giao Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp.
Tài khoản này dùng để hạch toán
giá trị tài sản Ngân hàng thương mại nhận thế chấp chuyển giao cho Công ty quản
lý nợ và khai thác tài sản thế chấp để hoạt động kinh doanh.
Bên nợ ghi: - Giá trị tài sản thể
chấp đã giao sang Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp.
Bên có ghi: - Tất toán giá trị
tài sản thế chấp đã giao sang Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp
(Công ty đã thanh lý, nhượng bán...)
Số dư nợ: - Phản ánh giá trị tài
sản thế chấp đang giao Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản thế chấp.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản
chi tiết theo từng loại tài sản thế chấp đang giao sang Công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản thế chấp.
g. Tài khoản 59 - Dự phòng rủi
ro khác.
Tài khoản này có các tài khoản cấp
II sau:
591 - Dự phòng cho các dịch vụ
thanh toán
592 - Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
Nội dung và kết cấu các tài khoản
như sau:
Tài khoản 591 - Dự phòng cho các
dịch vụ thanh toán
Tài khoản này dùng để phản ánh
việc lập dự phòng và xử lý các khoản dự phòng cho các dịch vụ thanh toán.
Bên có ghi: - Số dự phòng cho
các dịch vụ thanh toán được lập
Bên nợ ghi: - Xử lý khoản rủi ro
trong các dịch vụ thanh toán.
- Kết chuyển số chênh lệch thừa
về dự phòng đã lập.
Số dư có: - Phản ảnh số dự phòng
cho các dịch vụ thanh toán hiện có.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản
chi tiết theo từng dịch vụ thanh toán.
* Tài khoản 592 - Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho.
Tài khoản này dùng để phản ánh
việc lập dự phòng và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi có những
bằng chứng chắc chắn về sự giảm giá thường xuyên liên tục của hàng tồn kho ở tổ
chức tín dụng.
Bên có ghi: Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập.
Bên nợ ghi: Hoàn nhập dự phòng
giảm giá
Số dư có: Phản ánh số dự phòng
giảm giá hàng tồn kho hiện có.
Hạch toán chi tiết: Mở tài khoản
chi tiết theo loại hàng tồn kho.
h. Tài khoản 829 - Các khoản chi
về hoạt động khác
Tài khoản này dùng để hạch toán
các khoản chi khác (như chi hoa hồng, đại lý, chi môi giới...) liên quan đến hoạt
động của Tổ chức tín dụng, ngoài những nội dung chi đã được hạch toán vào các tài
khoản thích hợp.
Nội dung hạch toán tài khoản 829
giống như nội dung hạch toán các tài khoản về chi phí.
i. Tài khoản 8724 - Chi dự phòng
cho các dịch vụ thanh toán.
Tài khoản này dùng để hạch toán
các khoản chi dự phòng cho các dịch vụ thanh toán.
Nội dung hạch toán tài khoản
8724 giống như nội dung hạch toán các tài khoản về chi phí.
k. Tài khoản 8725 - Chi dự phòng
giảm giá hàng tồn kho.
Tài khoản này dùng để hạch toán
các khoản chi dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Nội dung hạch toán tài khoản
8725 giống như nội dung hạch toán các tài khoản về chi phí.
2. Sửa đổi một số quy định về hạch
toán ngoại tệ trong hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng như sau:
a. Tỷ giá để xác định số chênh lệch
trong kinh doanh ngoại tệ quy định tại Tài khoản 49 "Các giao dịch ngoại hối"
được sửa như sau: "Cuối kỳ kế toán, xác định số chênh lệch giữa giá trị
ngoại tệ đã bán theo tỉ giá thực tế bán ra với giá trị ngoại tệ đã bán theo tỉ
giá mua thực tế bình quân trong tháng, nếu trong tháng không mua thì lấy theo tỉ
giá mua thực tế bình quân tháng trước sau đó đưa khoản chênh lệch này vào tài
khoản thu nhập hay chi phí về kinh doanh ngoại tệ cho phù hợp".
b. Xử lý số dư trên các tài khoản
631 "Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ" và tài khoản 632 "Chênh lệch
đánh giá lại vàng bạc, đá quý" được sửa lại như sau: Đến cuối năm, hai tài
khoản này phải tất toán số dư. Nếu tài khoản này có số dư có, chuyển số dư có
vào tài khoản thu nhập (thu về kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý); Nếu tài
khoản này có số dư nợ, chuyển số dư nợ vào tài khoản chi phí (chi về kinh doanh
ngoại tệ, vàng bạc, đá quý).
Điều 2: Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh
văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc
Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Tổng giám đốc (Giám đốc), Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổ chức
tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Nguyễn
Thị Kim Phụng
(Đã
ký)
|