ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5212/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 09 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU HÀNG XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Quyết định số 2471/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 950/QĐ-TTg
ngày 25 tháng 7 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược
xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ Chuơng trình hành động thực hiện Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần IX;
Căn cứ Quyết định số
24/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm 2011 của Ủy ban
nhân dân thành phố về ban hành Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX về
Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng
kinh tế thành phố giai
đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 6261/SCT-XNH.XTCT ngày 17 tháng 8 năm 2012 về phê duyệt Chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng Xuất khẩu trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết
định này Chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố
giai đoạn 2011-2015.
Điều 2.
Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các Tổng Công
ty, Công ty Mẹ - Con trực thuộc Thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
và nội dung kế hoạch của Chương trình này để xây dựng chương trình, kế hoạch cụ
thể, nhằm thực hiện Chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu trên địa bàn
thành phố giai đoạn 2011-2015 đạt hiệu quả cao.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Viện trưởng Viện Nghiên cứu phát triển, Cục trưởng Cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Thống kê, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Trưởng ban Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp
thành phố, Trưởng ban Ban Quản lý Khu Công nghệ cao thành phố, Giám đốc Trung
tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, các Tổng Giám đốc các Tổng Công ty và Công
ty mẹ, con trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Thủ trưởng các Sở - ngành
liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Công Thương;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Phòng TMCN Việt Nam Chi nhánh TP,
- Hiệp Hội Doanh nghiệp TP;
- Hội Lương thực - Thực phẩm thành phố;
- Hội DN hàng Việt Nam chất lượng cao;
- Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ;
- Trung tâm WTO;
- Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ Nông nghiệp;
- Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ Công nghiệp;
- VPUB: các PVP; Các Phòng CV, TCTMDV (3b);
- Lưu: VT, (TM/Hg) MH
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hồng
|
CHƯƠNG TRÌNH
CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU HÀNG XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2011
- 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5212/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành
Chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng
xuất khẩu trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 như sau:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VỀ CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU HÀNG XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN 2020:
- Tăng cường xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm góp phần tăng trưởng GDP và đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch Cơ cấu kinh tế chung của Thành phố.
- Phát triển xuất khẩu theo mô hình
tăng trưởng bền vững và hợp lý, vừa mở rộng quy mô xuất khẩu, vừa chú trọng nâng
cao giá trị gia tăng sản phẩm xuất khẩu trên cơ sở đẩy mạnh đầu tư phát triển sản
xuất các mặt hàng, dịch vụ xuất khẩu có lợi thế cạnh tranh
và phù hợp với thế mạnh của Thành phố.
- Chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng tập trung nâng tỷ trọng trong cơ cấu hàng xuất khẩu các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm có
hàm lượng công nghệ cao, sản phẩm thân thiện với môi trường; đẩy mạnh các
phương thức kinh doanh dịch vụ xuất khẩu nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 2011 -2015 tăng 13%/năm.
- Thực hiện xã hội hóa khuyến khích,
huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế và đẩy mạnh thu hút đầu tư nước
ngoài để phát triển sản xuất hàng xuất khẩu, thúc đẩy nhanh việc xây dựng
thương hiệu của các sản phẩm xuất khẩu nhằm đáp ứng yêu cầu
và đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới.
- Đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu:
Vừa chú trọng thị trường trong nước, vừa quan tâm mở rộng
thị trường xuất khẩu; giữ vững và mở rộng thị phần các thị
trường lớn đồng thời đa dạng hóa hơn nữa thị trường xuất
khẩu để tránh lệ thuộc, rủi ro trong xuất khẩu. Tích cực và chủ động tham gia
vào mạng lưới sản xuất và chuỗi
giá trị toàn cầu.
- Củng cố và mở rộng thị trường xuất
khẩu thông qua các hình thức xúc tiến thương mại, tận dụng
tối đa lợi thế từ các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mà Việt Nam đã tham gia ký kết.
II. MỤC TIÊU THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH XUẤT NHẬP KHẨU 2011-2015:
- Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất
khẩu của Thành phố (không tính dầu
thô) bình quân trong giai đoạn 2011-2015 tăng 13%/năm. Trong đó: nhóm hàng công
nghiệp tăng 13,1%/năm; nhóm hàng nông, lâm và thủy sản tăng 9%/năm; nhóm hàng
hóa khác tăng 14%/năm.
- Tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa
giai đoạn 2011-2015 (137.085 triệu USD) gấp 2 lần so với giai đoạn 2006-2010
(70.260,3 triệu USD).
- Định hướng đến năm 2015: Nhóm hàng
công nghiệp chiếm tỷ trọng 54,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của thành phố
(trong đó sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm phần mềm xuất khẩu chiếm tỷ trọng
lớn, sẽ trở thành sản phẩm xuất khẩu chủ lực của thành phố); nhóm hàng nông,
lâm và thủy sản chiếm tỷ trọng 23,1% và nhóm hàng hóa khác
chiếm tỷ trọng 22,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của thành phố.
- Tốc độ tăng kim ngạch nhập khẩu bình quân giai đoạn 2011 - 2015 là 12%/năm.
- Tốc độ tăng
trưởng nhập khẩu thấp hơn tăng trưởng xuất khẩu, góp phần thực hiện chính sách
của Chính phủ giảm dần thâm hụt thương mại, kiểm soát nhập siêu ở mức hợp lý và
hướng đến mục tiêu cân bằng cán cân thương mại.
III. ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU
HÀNG XUẤT KHẤU ĐẾN NĂM 2020:
Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 2006-2010 của thành phố 18,5%/năm. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu của Thành phố không tính dầu thô đạt 19,26 tỷ
USD, tăng 18,8% so với năm 2010. Cơ cấu xuất khẩu của Thành phố đã từng bước
chuyển dịch theo hướng nâng dần tỷ trọng nhóm hàng chế biến, chế tạo, nhóm hàng có hàm lượng công nghệ và
giá trị gia tăng cao, giảm dần xuất khẩu hàng thô. Đến thời điểm hiện nay (tháng 7 năm 2012), thành phố có 3 mặt hàng có kim ngạch xuất
khẩu trên 1 tỷ USD, gồm dệt may, giày
dép, máy vi tính - sản phẩm điện tử, linh kiện.
Căn cứ tình hình phát biển xuất khẩu
giai đoạn 2006-2010 và đặc biệt năm 2011, năm đầu tiên trong
kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2011- 2015, cũng
là năm gặp rất nhiều khó khăn do ảnh hưởng của lạm phát, lãi suất ngân hàng tăng và giảm đầu tư công; để đảm bảo tốc độ tăng trưởng xuất
khẩu bình quân không kể dầu thô
giai đoạn 2011-2015 tăng 13%/năm, cơ cấu hàng xuất khẩu đến năm
2015 dự kiến sẽ chuyển dịch theo hướng như sau:
- Giữ vững tốc độ xuất khẩu nhóm hàng
có kim ngạch xuất khẩu cao (dệt may, giày dép), thúc đẩy
tăng trưởng nhóm hàng xuất khẩu tiềm năng (sản
phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, công nghiệp nội dung số) và giảm kim ngạch,
tỷ trọng xuất khẩu thô đối với nhóm hàng nông - lâm - thủy hải sản.
- Tập trung phát
triển nhóm dịch vụ phục vụ xuất khẩu theo đó tác động mạnh
mẽ và thúc đẩy hàng hóa xuất khẩu ngày càng nhiều với quy mô kim ngạch ngày càng
lớn, bao gồm các mảng dịch vụ cụ thể như: dịch
vụ logistics, dịch vụ xuất khẩu phần mềm, hội chợ triển lãm, trung tâm thương mại
quốc tế, dịch vụ tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật, dịch vụ công nghệ cao....
- Tiếp tục gia tăng tỷ trọng xuất
khẩu trực tiếp vào các thị trường Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á, đồng thời chú trọng khai thác các thị trường tiềm năng của khu vực Châu Phi, Trung Đông, Nam Mỹ và Châu Đại Dương.
Cụ thể đối với các nhóm, mặt hàng:
1. Nhóm sản phẩm công nghiệp (trong đó có sản phẩm
công nghệ cao): tiếp tục là nhóm hàng xuất khẩu chủ lực. Tốc độ tăng
trưởng bình quân nhóm dự kiến tăng
13,1%/năm và chiếm tỷ trọng 54,4% tổng kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 (nếu tính cả kim ngạch xuất khẩu phần mềm sẽ chiếm
tỷ trọng 55%, riêng sản phẩm công nghệ cao chiếm tỷ trọng
gần 10% tổng giá trị hàng xuất khẩu). Trong đó:
- Hàng dệt may, giày dép: vẫn là các
mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Thành phố đến năm 2015, sau đó có xu hướng ổn định mức tỷ trọng xuất khẩu, do đây là ngành hàng có thâm dụng lao động cao mà Thành phố không có lợi thế. Việc gia tăng kim ngạch
xuất khẩu chỉ có thể thông qua việc mở rộng sản xuất, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu và sản phẩm, tăng hàm lượng giá trị tạo mới của sản phẩm
xuất khẩu bằng cách tập trung vào khâu thiết kế kiểu dáng,
tạo mẫu sản phẩm và xây dựng nguồn cung nguyên phụ liệu trong nước. Cụ thể:
+ Dệt may: dự kiến đến năm 2015, kim
ngạch xuất khẩu gấp 2 lần so với năm
2010 và chiếm tỷ trọng 22% (năm 2010 đạt 3,3 tỷ USD). Bên cạnh yếu tố nâng cao
giá trị tăng thêm của sản phẩm, việc đa dạng hóa thị trường
và sản phẩm là yếu tố cơ bản để tăng
kim ngạch xuất khẩu trong thời gian tới. Về lâu dài, cần
chọn lọc một số sản phẩm dệt may chủ lực, có lợi thế cạnh
tranh để phát triển.
Thị trường xuất khẩu cần hướng tới là
thị trường có sức mua lớn như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản với thị phần ổn định. Tiếp tục
phát triển các thị trường tiềm năng như Lào, Campuchia, Myanmar, Ấn độ với các
dòng sản phẩm trung bình, đồng thời phát triển các thị trường nhỏ lẻ nhưng đóng vai trò là trung tâm mua sắm của các khu vực như Hồng Kông,
Singapore với các dòng sản phẩm cao cấp và các thị trường mới như Trung Đông,
Châu Đại Dương....
+ Giày dép: dự
kiến đến năm 2015 đạt kim ngạch xuất khẩu gấp 2,3 lần so với năm 2010 và chiếm
tỷ trọng 9,2% (năm 2010 đạt 1,2 tỷ USD).
Thị trường xuất khẩu chính của giày
dép trong 5 năm tới vẫn là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Trung Quốc. Bên cạnh đó, tiếp tục phát triển một số thị trường có mức tăng trưởng cao như Ấn Độ, Panama, Philippine,
Thái Lan và các thị trường bước đầu có sự tham gia của hàng giày dép Việt Nam
như Argentina, Chile, Israel, New Zealand, Slovakia...
- Sản phẩm công nghệ cao:
Đây là nhóm sản phẩm có tiềm năng tăng trưởng mạnh và được xác định là mặt hàng chủ lực trong thời gian tới khi các doanh nghiệp ở Khu Công nghệ cao đã đi
vào hoạt động. Dự kiến đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu gấp 5,9 lần so với năm
2010 và chiếm tỷ trọng 9,9% (năm 2010 đạt 499 triệu USD).
Thị trường xuất khẩu sản phẩm công
nghệ cao vẫn tập trung là Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU và ASEAN.
Gỗ và sản phẩm gỗ:
Với thế mạnh về nhân công và tay nghề,
sản phẩm gỗ và thủ công mỹ nghệ là ngành còn tiềm năng để phát triển và sẽ có
bước phát triển đột phá nhờ hướng phát triển dòng sản phẩm đồ gỗ cao cấp và có sự kết hợp nhiều chất
liệu trên cùng một sản phẩm. Dự kiến đến năm 2015, kim ngạch xuất khẩu gấp 1,8 lần so với
năm 2010 và chiếm tỷ trọng 2,2% (năm 2010 đạt 356 triệu USD).
Về thị trường xuất khẩu, tiếp tục duy
trì các thị trường truyền thống như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Châu Âu, đồng thời tìm kiếm và mở rộng các thị trường mới
như Trung Đông, Mỹ Latinh,...
2. Nhóm nông - lâm - thủy hải sản:
Đây là nhóm hàng cần nâng cao giá trị
gia tăng để tăng kim ngạch xuất khẩu, trong đó trọng tâm là các mặt hàng thủy hải
sản, gạo, cà phê, rau quả, cao su, hạt tiêu, hạt điều, chè,
thực phẩm chế biến...Do sản xuất nông
nghiệp phải chịu những hạn chế mang tính cơ cấu như diện
tích, khả năng khai thác, đánh bắt có hạn và yếu tố thời tiết nên tốc độ tăng trưởng bình quân của nhóm ở mức 11,9%/năm trong thời kỳ 5 năm 2011-2015. Bên cạnh đó, nhu cầu của thị trường
thế giới có hạn và giá cả lại không ổn định. Vì vậy, số
kim ngạch tuyệt đối vẫn tăng nhưng tỉ trọng của nhóm giảm dần từ 25,5% năm 2011
xuống còn 23,1% vào năm 2015.
Hướng phát triển chủ đạo là thực hiện
chuyển dịch cơ cấu toàn lĩnh vực nông lâm thủy hải sản,
trong mỗi ngành, trong từng loại sản phẩm, nâng cao nâng suất, chất lượng và giá trị gia tăng. Vì vậy, cần có sự đầu tư thích hợp vào khâu giống và
công nghệ chế biến sau thu hoạch, kể cả đóng gói, bảo quản, vận chuyển...để tạo ra những đột phá về
năng suất và chất lượng sản phẩm.
Đối với ngành chế biến thủy hải sản
xuất khẩu: do không có lợi thế về nguồn cung cấp nguyên liệu
và khó khăn trong vấn đề xử lý ô nhiễm
môi trường nên thời gian tới cần định
hướng tập trung đầu tư phát triển lực lượng đánh bắt xa bờ với phương tiện hiện đại, thiết bị và công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phẩm tinh có giá trị gia
tăng cao, chủng loại đa dạng và chất lượng bảo đảm các tiêu
chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm. Xuất khẩu thủy hải sản đến năm 2015 dự kiến gấp
2 lần so với năm 2010 và chiếm tỷ trọng 3,8% trong tổng
kim ngạch xuất khẩu chung của Thành phố.
Về thị trường xuất
khẩu, vẫn tiếp tục khai thác xuất khẩu vào thị trường Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc. Mở rộng thị trường ASEAN, Trung Quốc, các nước Ả Rập, Châu Phi,
Trung và Nam Mỹ.
3. Nhóm hàng hóa khác chiếm tỉ trọng 22,5% kim ngạch xuất khẩu
đến năm 2015, bao gồm sản phẩm công nghiệp đóng tàu, thép và các sản phẩm từ
gang thép, máy biến thế và động cơ điện, giấy bìa và các sản phẩm từ giấy bìa, hóa mỹ phẩm, chất tẩy rửa, sản phẩm đông
y dược, thực phẩm chế biến....
IV. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP:
Để thực hiện được những mục tiêu, chỉ
tiêu đặt ra trong Kế hoạch chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu của Thành phố giai đoạn 2011-2015 và định hướng 2020 cần phải triển khai thực hiện một
cách toàn diện và đồng bộ các nhóm giải pháp sau:
1. Giải pháp về phát
triển cơ sở hạ tầng phục vụ xuất khẩu:
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông
đường bộ (nhất là các tuyến đường trọng điểm ra vào cảng), luồng lạch, kho tàng, bến bãi, cảng biển và các địa
điểm thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Rà soát, sắp xếp,
quy hoạch các khu, cụm công nghiệp hiện có theo hướng củng cố, lấp đầy, sử dụng hiệu quả diện tích. Về lâu dài, Thành phố chủ trương
không phát triển thêm các khu công nghiệp tổng hợp mà nên tập trung hình thành các khu công nghiệp chuyên ngành theo hướng đồng bộ hóa và chuyên môn hóa. Tập trung xây dựng một số khu công nghiệp chuyên ngành như khu công nghiệp
cơ khí chế tạo và điện tử; công nghiệp phần mềm, khu công
nghiệp hoá chất, dệt may, da giày...; khu công nghiệp liên kết sản phẩm phụ trợ cho khu công nghệ cao, trở thành cánh tay nối
dài của khu công nghệ cao.
- Khuyến khích Ban
Quản lý Khu Công nghệ cao tiếp tục thực hiện đề án về Khu Bảo thuế trong Khu Công nghệ cao khi quy hoạch tổng
thể giai đoạn 2 của Khu Công nghệ cao được Ủy ban nhân dân
Thành phố phê duyệt để hỗ trợ các doanh nghiệp bước đầu đã có sản phẩm xuất khẩu như Intel, Nidec...
- Khuyến khích Công ty Phát triển
Công nghiệp Sài gòn đầu tư xây dựng và triển khai đề án
thành lập Trung tâm logistics khoảng 69ha tại Cảng Cát Lái nhằm hỗ trợ doanh
nghiệp phát triển dịch vụ logistics trọn gói cho hàng hóa
xuất khẩu trên địa bàn thành phố do tính chất cửa ngõ quan trọng của khu vực này trong định hướng phát triển kinh tế xã hội của Thành phố, đặc biệt là việc phát triển và tái cấu trúc hệ thống cảng biển - công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn trong tổng thể quy
hoạch chung đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Việc
hình thành Trung tâm Logistics tại cảng Cát Lái giúp tối ưu hóa chi phí cho hàng xuất khẩu, tổ chức hàng
hóa lưu thông, tích hợp được hàng loạt
các dịch vụ vận tải, giao nhận, thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu... thành một chuỗi hợp lý.
- Phát triển các mô hình hỗ trợ xuất
khẩu, xây dựng các trung tâm cung ứng nguyên phụ liệu cho
các doanh nghiệp dệt may, da giày, đồ gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử trong mối liên
kết Vùng (Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, Đông Nam Bộ,
Tây Nam Bộ). Theo đó, các địa phương phối hợp chặt chẽ hoạt động cung cấp thông
tin, dự báo về thị trường, nguồn cung nguyên phụ liệu...
2. Giải pháp về thị trường:
- Đẩy mạnh xúc tiến thương mại,
chuyên đề xuất khẩu phối hợp chặt chẽ giữa việc xây dựng
chương trình xúc tiến của thành phố và Trung ương để đạt
hiệu quả cao nhất, tăng cường các hoạt động xúc tiến hàng hóa ở thị trường nội địa cùng lúc với mở rộng thị
trường xuất khẩu và nâng cao kim ngạch
vào các thị trường mới. Bên cạnh đó, tập trung khai thác
theo chiều sâu, chiều rộng đối với các thị trường xuất khẩu
truyền thống, thị trường xuất khẩu trọng điểm, thị trường
tiềm năng đi đôi với việc phát triển các thị trường có
chung đường biên giới với Việt Nam như Trung Quốc, Lào,
Campuchia.
- Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng hoạt
động xúc tiến đầu tư, thương mại để thúc đẩy hợp tác đầu
tư và thương mại giữa Thành phố với các địa phương và các quốc gia. Tăng cường chất lượng và tần suất các hoạt động xúc tiến
thương mại (hội chợ, triển lãm quốc tế, tổ chức các đoàn
doanh nghiệp thâm nhập vào các thị trường; thông tin thị
trường; đào tạo - huấn luyện). Chú trọng nội dung trợ giúp về kỹ thuật để xúc
tiến xuất khẩu cho doanh nghiệp.
- Tăng cường
công tác thông tin dự báo về tiềm năng, cơ hội thị trường, chú trọng tận dụng
ưu đãi từ các cam kết quốc tế và hiệp định thương mại mà Việt Nam tham gia.
- Biện pháp kết nối thị trường trong
nước và xuất khẩu, hình thành mạng lưới liên kết doanh nghiệp thương mại - dịch
vụ - vận tải.
- Nghiên cứu đưa hàng của thành phố
tham gia trực tiếp vào hệ thống phân phối của
các siêu thị lớn ở Châu Âu.
- Thí điểm triển khai mô hình cơ quan
xúc tiến Thương mại thành phố ở nước ngoài nhằm chủ động trong phát triển hoạt động xúc tiến thương mại và mở rộng thị
trường xuất khẩu.
- Khuyến khích hình thức hợp tác giữa các nhà đầu tư trong và ngoài
nước, nhằm khai thác thế mạnh về vốn, mặt bằng, kinh nghiệm
quản trị hiện đại của các nhà bán lẻ nước ngoài để đưa hàng hóa Việt Nam vào hệ thống bán lẻ trong
và ngoài nước.
3. Giải pháp cụ thể đối với một số mặt hàng trọng điểm:
3.1. Dệt may:
- Giảm dần sự phụ
thuộc vào các đơn hàng gia công, tập
trung nâng cao sản xuất với hình thức FOB, ODM, tăng cường
sử dụng nguồn nguyên phụ liệu được cung cấp bởi các doanh nghiệp nội địa.
- Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ,
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ xuất khẩu.
- Định kỳ hàng năm tổ chức Hội chợ
triển lãm nguyên phụ liệu dệt may do
doanh nghiệp trong nước sản xuất hoặc cung ứng.
- Khuyến khích
phát triển ngành thiết kế tạo mẫu, thời trang, tăng cường
năng lực thiết kế mẫu mã sản phẩm và gia tăng tỉ lệ nguyên phụ liệu trong nước tự đáp ứng được, chú trọng ngành dệt may và da giày nhằm chuyển hướng phát
triển ngành dệt may và da giày từ sản xuất gia công xuất khẩu theo mẫu thiết kế
của nước ngoài sang tự thiết kế mẫu
thời trang trong những đơn hàng xuất
FOB thông qua các hoạt động cung cấp thông tin về mẫu mã,
thị hiếu, xu hướng thời trang thế giới; các hoạt động xúc tiến thương mại, hội
nghị, hội thảo, hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ thời trang quốc tế...
- Tăng cường đầu tư chiều sâu để sản
xuất các sản phẩm dệt may cao cấp có hàm lượng sáng tạo và
giá trị gia tăng cao;
- Đẩy mạnh khai thác và gia tăng xuất khẩu vào các thị trường mới, những thị trường ngách, thị trường
nhỏ nhưng chấp nhận giá xuất khẩu cao và có nhu cầu về các
sản phẩm đặc thù như Trung Quốc, Hàn
Quốc, Angola, New Zealand, Nga, Ấn Độ...giảm phụ thuộc tại
các thị trường như: Hoa Kỳ, Châu Âu, Nhật Bản. Trong số các thị trường mới phải
kể đến Hàn Quốc là những thị trường
có sức tiêu thụ khá lớn.
3.2.
Da giày:
- Tập trung sản xuất xuất khẩu những
mặt hàng có lợi thế, được thị trường Bắc Mỹ ưa chuộng như giày thể thao, giày
da nam nữ, dép trong nhà...
- Tiếp tục đẩy mạnh khai thác thị trường
Hoa Kỳ, làm cơ sở để thâm nhập các thị trường khác trong
khu vực có nhu cầu nhập khẩu lớn mặt hàng này như Canada,
Brazil, Mexico... Hiện nay Việt Nam trở thành nhà cung cấp hàng giày dép lớn thứ
hai vào thị trường Hoa Kỳ và cơ sở sản xuất
lớn nhất của Nike do chi phí lao động rẻ hơn. Nhu cầu thị
trường Hoa Kỳ rất lớn nên việc thúc đẩy xuất khẩu vào thị
trường này rất cần thiết, nhất là trong bối cảnh xuất khẩu
vào EU giảm sút.
- Chú ý khai thác các thị trường tiềm
năng mà hàng Việt Nam có nhiều lợi thế như Lào, Campuchia, Myanmar, để thông
qua thị trường này đưa hàng thâm nhập thị trường các nước lân cận.
- Nâng dần tỷ lệ nguyên liệu nội địa,
giảm bớt áp lực nhập khẩu từ bên ngoài. Hiện nay, ngành da
giày phải nhập khẩu 50% nguyên liệu sản xuất là nguyên nhân chính của việc giá trị gia tăng thu được từ các sản
phẩm xuất khẩu thấp. Do đó, việc đầu
tư phát triển ngành công nghệ thuộc da cần được thúc đẩy, để giúp doanh nghiệp chủ động nguồn nguyên phụ
liệu.
- Cần có chính sách điều tiết xuất khẩu giày dép vào thị trường EU, do hiện nay thị trường
này vẫn còn là một thị trường lớn và mang tính quyết định, mở ra cơ hội gia
tăng thị phần cho giày dép Việt Nam khi Trung Quốc giảm xuất khẩu vào thị trường
này. Đặc biệt, lưu ý hiện tượng nhiều doanh nghiệp da giày
Trung Quốc đang có xu hướng dịch chuyển sản xuất sang Việt Nam để tận dụng mức
thuế suất thấp mà EU đang dành cho Việt
Nam.
3.3. Sản phẩm gỗ:
Nguồn nguyên liệu của ngành gỗ, hiện
nay chủ yếu là nhập khẩu từ Lào và Campuchia, trong khi đó nguồn gỗ tại 02 nước này đang dần cạn kiệt. Thêm
vào đó, giá gỗ nguyên liệu trên thị trường Malaysia, Hoa kỳ,
New Zealanđ đang tăng mạnh. Để chủ động nguyên liệu sản xuất trong các năm tới, ngành gỗ cần tập trung vào các giải pháp cơ bản:
- Đẩy mạnh đầu tư trồng rừng, vùng
nguyên liệu để sản phẩm có sức cạnh tranh với sản phẩm cùng loại của các quốc
gia khác và phát triển bền vững. Một số doanh nghiệp ngành
gỗ bước dầu đã tập trung đầu tư phát
triển vùng nguyên liệu.
- Phát triển công nghiệp chế biến ván
nhân tạo do hiện nay các nhà máy ván sợi nhân tạo MDF chưa
đáp ứng được nhu cầu cả về chất lượng cũng như số lượng, mỗi năm Việt Nam phải nhập khẩu gần 1 triệu m3 ván nhân tạo.
- Hạn chế tiến tới chấm dứt xuất khẩu
gỗ thô (dưới dạng gỗ tròn và gỗ xẻ bán thành phẩm) để ổn định
nguồn cung và giá gỗ nguyên liệu trong nước.
- Xây dựng Chương trình hỗ trợ đào tạo công nhân, chuyên gia kỹ thuật trong lĩnh vực thiết kế, tạo mẫu cho ngành gỗ và thủ công mỹ nghệ nhằm nâng cao giá trị gia tăng và tạo dựng thương hiệu đồ gỗ Việt Nam
3.4. Thủy hải sản:
- Xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn
các mặt hàng nông, lâm, thủy sản xuất khẩu để nâng cao chất lượng và hiệu quả
xuất khẩu.
- Nhân rộng mô hình đồng bộ và kiểm
soát chặt chẽ chất lượng từ khâu đánh bắt, nuôi trồng đến khâu chế biến đến khâu thành phẩm sản phẩm xuất khẩu theo các tiêu chuẩn quản lý chất lượng
quốc tế HACCP, GMP... nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng các rào cản kỹ thuật của thị
trường nhập khẩu lớn như Nhật Bản, EU, Trung Quốc... giúp doanh nghiệp chủ động nguồn nguyên liệu và giảm bớt rủi ro khi
gặp khó khăn chung do nền kinh tế thế giới
suy giảm.
- Đẩy mạnh xây dựng
thương hiệu cho một số sản phẩm thủy sản xuất khẩu chủ lực như cá tra, cá basa, tôm và cá ngừ đại dương.
- Tuyên truyền, phổ biến sản xuất, chế biến, xuất khẩu theo mô hình sạch, hạn chế đến mức thấp nhất sử dụng
thuốc thú y thủy sản, hóa chất, thức ăn không đảm bảo an toàn nhằm cung ứng ra thị trường các sản phẩm đảm bảo chất lượng, không dư lượng
kháng sinh, theo đó từng bước hình thành việc xây dựng nguồn
nguyên liệu tốt với sản phẩm có chỉ dẫn địa lý cụ thể, các
sản phẩm Việt Nam vì thế sẽ có khả
năng thâm nhập các thị trường khó tính như châu Âu và Nhật Bản.
- Đa dạng hóa danh mục các sản phẩm chế
biến nhằm nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng, đáp ứng nhu
cầu của người tiêu dùng sở tại thông qua quảng bá thương hiệu và thâm nhập thị trường một
cách trực tiếp tại hệ thống các siêu thị ở nước ngoài.
- Khuyến khích liên kết chuỗi giữa
doanh nghiệp chế biến xuất khẩu với người nuôi trồng thủy sản nhằm tạo nguồn nguyên liệu ổn định có
chất lượng cao phục vụ tốt cho sản xuất xuất khẩu. Đây là
vấn đề quan trọng trong việc thúc đẩy gia tăng kim ngạch
xuất khẩu trong thời gian tới.
3.5. Chế biến tinh lương thực - thực phẩm:
Xây dựng lộ trình giảm tỉ lệ xuất khẩu thô, tập trung đầu tư chiều
sâu cho sản phẩm tinh chế dựa trên ứng dụng công nghệ sinh học nhằm đa dạng hóa
sản phẩm, nâng cao chất lượng và giá trị xuất khẩu. Những
công đoạn sơ chế nên thực hiện tại vùng nguyên liệu, nơi có sẵn lực lượng lao động
đơn giản, thủ công.
Xây dựng chương trình nâng cao tỷ
trọng sản phẩm có giá
trị gia tăng đối với ngành chế biến tinh lương thực-thực phẩm.
3.6. Sản phẩm công nghệ cao: là ngành
hàng xuất khẩu cho lợi nhuận cao và có thị trường xuất khẩu
lớn, đặc biệt khuyến khích đầu tư với quy mô lớn vào Khu
Công nghệ cao của thành phố.
- Tiếp tục đẩy mạnh
thu hút đầu tư trong và ngoài nước về sản xuất sản phẩm công nghệ cao, chú trọng
nghiên cứu và ươm tạo công nghệ cao thông qua chương trình
ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao.
- Ưu tiên phát triển ngành công nghiệp
phụ trợ trong Khu Công nghệ cao nhằm đáp ứng nhu cầu của
các nhà sản xuất lớn như Intel,
Nidec...
- Khuyến khích đầu tư phát triển công
nghiệp phần mềm để xuất khẩu và thay thế phần mềm nhập khẩu, phát triển các dịch
vụ trực tuyến và đa truyền thông, nghiên cứu và phát triển (R&D)...
- Tiếp tục quy hoạch, mở rộng quy mô
để triển khai các dự án sản xuất điện tử - tin học phần mềm, dịch vụ giá trị
gia tăng cao tại Khu Công nghệ cao, Công viên Phần mềm
Quang Trung, Khu C30-Tân Bình, Nam Sài Gòn-Quận 7.
- Xây dựng cơ chế thu thập dữ liệu, cập
nhật thông tin các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Công nghệ thông tin.
4. Giải pháp về tài chính:
- Tập trung vốn tín dụng ưu tiên phục
vụ phát triển sản xuất, nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ.
- Đẩy mạnh hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất kinh doanh hàng xuất khẩu.
- Tăng cường kết
nối giữa các hệ thống tài chính với doanh nghiệp nhằm tận dụng tốt các dịch vụ
tài chính hỗ trợ xuất khẩu như tín dụng,
bảo hiểm cho hoạt động xuất khẩu.
- Giảm chi phí sản xuất nâng cao sức
cạnh tranh của hàng hóa ở cả doanh nghiệp và nhà nước, về phía doanh nghiệp cải
tiến quy trình, tổ chức sản xuất hợp lý, nâng cao năng suất,
chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, về phía các cơ quan nhà nước tiếp tục cải
cách thủ tục hành chánh theo hướng mở, đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh
vực thông quan hàng hóa, giúp doanh nghiệp tiết giảm chi
phí, có điều kiện tận dụng cơ hội giảm giá do suy thoái của thị trường thế giới nhằm tạo một mặt bằng chung với thị trường thế giới và kích thích hoạt động sản xuất tiêu
dùng.
5. Giải pháp về đào tạo và thu hút nguồn nhân lực:
- Nâng cao chất lượng đào tạo tri
thức, chú trọng đào tạo nghề và kỹ năng đáp ứng nhu cầu của doanh
nghiệp. Nghiên cứu và phát triển các mô hình đào tạo có sự liên kết giữa doanh
nghiệp và tổ chức đào tạo. Ưu tiên hỗ trợ chính sách cho tổ chức đào tạo nguồn nhân lực phục vụ các ngành ưu tiên
phát triển xuất khẩu của thành phố theo
từng giai đoạn.
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực
phục vụ cho dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu để tạo thế mạnh của thành phố trong tương
lai phù hợp định hướng phát triển các ngành dịch vụ.
6. Giải pháp về kiểm soát
nhập khẩu:
- Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất
lượng hàng nhập khẩu, chống buôn lậu, chống hàng giả và chống gian lận thương mại. Hạn chế nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng chưa
thiết yếu, hàng trong nước sản xuất được.
- Tiếp tục nghiên cứu đề xuất các cơ
quan chức năng của Trung ương về các biện pháp hạn chế nhập khẩu, các biện pháp
kỹ thuật cần áp dụng phù hợp với lợi ích của thành phố và
cả nước.
- Tích cực tuyên truyền vận động người
tiêu dùng và doanh nghiệp thực hiện chủ trương người Việt
Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam thay thế hàng nhập khẩu.
- Chỉ đạo các Tổng Công ty, Công ty
nhà nước đẩy mạnh sản xuất các mặt hàng thay thế nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu thị
trường.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển
sản xuất nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất xuất khẩu và tiêu dùng trong nước,
góp phần hạn chế nhập khẩu.
- Xây dựng Chương trình xúc tiến
thương mại trong nước, tạo cơ hội kết nối giữa doanh nghiệp
sản xuất máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu với doanh nghiệp sử dụng các loại
máy móc, thiết bị và hàng hóa này.
- Thường xuyên
theo dõi, thống kê các mặt hàng tiêu dùng, nông sản, thực phẩm, phân bón, sắt thép,...nhập khẩu có biến động
lớn về kim ngạch, tổ chức phân tích, đánh giá tình hình nhập
khẩu, báo cáo Thành phố, Bộ Công Thương để có cơ sở kiểm soát, quản lý kịp thời.
7. Giải pháp về nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước; Hiệp hội, hội
ngành nghề và các doanh nghiệp trong hoạt động xuất khẩu:
7.1. Cơ quan quản lý Nhà nước:
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách và biện pháp quản lý kinh tế
nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế hướng về xuất khẩu; đẩy mạnh cải cách hành chính trong công
tác quản lý xuất nhập khẩu, đặc biệt trong lĩnh vực hải quan.
- Tăng cường đối thoại giữa Lãnh đạo
thành phố, Sở ngành chức năng với các Hiệp hội ngành hàng nhằm kịp thời có những
giải pháp hỗ trợ xuất khẩu cho doanh nghiệp.
- Nâng cao khả năng dự báo, phòng ngừa
và tập trung tháo gỡ các vướng mắc về thị trường, rào cản
thương mại.
- Tăng cường
công tác hỗ trợ đào tạo, hướng dẫn và cung cấp thông tin
cho các doanh nghiệp xuất khẩu về các vấn đề liên quan đến thương mại quốc tế.
- Đẩy mạnh vai trò của các Tổng Công
ty Thành phố trong việc thực hiện xuất khẩu.
- Nhận diện các
sản phẩm riêng của Thành phố có giá trị gia tăng cao so với
các sản phẩm thâm dụng lao động, sử dụng nhiều nguồn
nguyên liệu nhập khẩu, để từ đó xây dựng giải pháp thiết thực, kiến nghị cơ chế chính sách hỗ
trợ phát triển.
- Trong xu hướng hội nhập sâu vào nền
kinh tế thế giới, xuất nhập khẩu bị cạnh
tranh gay gắt, hàng rào kỹ thuật thương mại của các nước sở tại ngày càng nhiều, tác động không nhỏ đến sản xuất trong nước. Do vậy, về lâu dài Thành phố cần có Hội
đồng tư vấn hàng rào kỹ thuật thương mại để hỗ trợ tích cực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
7.2. Các hiệp hội, hội ngành hàng:
- Tổ chức bộ máy theo hướng chuyên môn sâu hỗ trợ xuất khẩu cho doanh nghiệp, để thực sự
là cầu nối hữu hiệu giữa cộng đồng
doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước, cũng như các tổ chức nghề nghiệp trong và ngoài nước. Thực hiện tốt vai trò đại diện
doanh nghiệp trong các vụ kiện từ phía nhà nhập khẩu quốc tế, đặc biệt là các vụ
kiện về chống bán phá giá.
- Tăng cường
công tác xúc tiến thương mại, thực hiện tốt công tác tổ chức
thông tin ngành hàng, định hướng sản xuất và tìm kiếm thị
trường xuất khẩu.
- Đẩy mạnh hoạt
động hợp tác quốc tế với các tổ chức, hiệp hội ngành nghề trong khu vực và trên
thế giới nhằm tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ năng
chuyên môn, công nghệ và kinh nghiệm hoạt động.
- Cải tiến hoạt
động và vai trò của Câu lạc bộ doanh nghiệp Xuất khẩu (VEXA), tạo điều kiện
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu ở Thành phố.
7.3. Đối với doanh nghiệp:
Với vai trò trực tiếp tham gia vào
quá trình sản xuất hàng hóa và xuất khẩu, các doanh nghiệp
cần chủ động tận dụng các lợi thế từ
hội nhập kinh tế quốc tế gồm chính sách thuế, hải quan, ưu
đãi thương mại và đầu tư, nhằm tiếp cận và mở rộng thị trường
xuất khẩu, đổi mới tổ chức hoạt động
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thời
gian tới, các doanh nghiệp cần tập trung vào xử lý tốt một
số vấn đề trọng tâm:
- Đẩy mạnh đầu tư trang thiết bị hiện đại, đổi mới công nghệ nhằm tăng
năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
xuất khẩu.
- Tích cực thực hiện mô hình quản trị doanh nghiệp, quản lý chất lượng sản
phẩm xuất khẩu, đổi mới công tác quản trị nhân lực nhằm đáp ứng những tiêu chuẩn,
điều kiện về lao động đặt ra từ phía các nhà nhập khẩu.
- Tăng cường sử dụng các dịch vụ hỗ
trợ sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu như dịch vụ tư vấn, dịch vụ nghiên cứu và
khai thác thị trường, dịch vụ pháp lý... để nâng cao chất lượng, hiệu quả và tính chuyên nghiệp
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
- Đổi mới phương thức kinh doanh: đối
với ngành dệt may, da giày thì mạnh dạn chuyển dần từ phương thức gia công sang
xuất FOB; các ngành khác thì chuyển điều kiện giao hàng từ FOB sang CIF hoặc
C&F để tận thu nguồn kim ngạch xuất khẩu.
- Tích cực áp dụng những công cụ, giải
pháp nâng cao năng suất, chất lượng phù hợp với quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sản xuất
theo tiêu chuẩn (cả tiêu chuẩn sản phẩm và tiêu chuẩn quản
lý) phải trở thành nguyên tắc hoạt động của doanh nghiệp,
phấn đấu 100% sản phẩm xuất khẩu đạt tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam và quốc tế.
- Khai thác hiệu quả những tiện ích của
công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng thương mại điện tử
nhằm mở rộng cơ hội tiếp cận thị trường, nhanh chóng nắm bắt nhu cầu của khách hàng, tiết kiệm chi phí giao dịch, quảng cáo...thông qua đó nâng cao
hiệu quả sản xuất-kinh doanh.
- Nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật
thương mại quốc tế để sẵn sàng đối phó với tranh chấp thương mại trên thị trường ngoài nước
cũng như chủ động yêu cầu Chính phủ có biện pháp xử lý khi
các đối tác nước ngoài có các hành vi cạnh tranh không
lành mạnh trên thị trường Việt Nam (bán phá giá, trợ cấp).
- Tích cực và chủ động tham gia vào mạng
lưới sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu, chú trọng xây dựng và phát triển hàng hóa có giá trị gia tăng cao, có thương hiệu trên thị trường trong và ngoài nước.
- Chủ động và tích cực tham gia các
chương trình hỗ trợ phát triển thương mại - xuất khẩu,
chương trình xúc tiến thương mại của Trung ương và địa phương; phối hợp chặt chẽ
với các Hiệp hội ngành hàng và các tổ chức nghề nghiệp hỗ
trợ thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu.
V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH CỤ THỂ:
Để thực hiện có hiệu quả mục tiêu
chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu ở Thành phố giai đoạn 2011-2015, cẩn triển khai 4 chương trình nhánh (phụ lục đính kèm), như sau:
1. Chương trình phát triển
ngành Công nghiệp hỗ trợ trong Khu Công nghệ cao
Đơn vị chủ trì: Ban quản lý Khu công nghệ cao Thành phố.
2. Chương trình nâng cao tỷ trọng
sản phẩm giá trị gia tăng ngành chế biến tinh lương thực - thực phẩm và xây dựng sản phẩm nông sản chế biến cao cấp xuất khẩu với
giá trị gia tăng cao.
Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
3. Chương trình hỗ trợ tiếp cận
thị trường xuất khẩu
Đơn vị chủ trì: Trung tâm WTO Thành phố thuộc Viện Nghiên cứu phát triển Thành phố.
4. Chương
trình hỗ trợ đào tạo công nhân, chuyên gia kỹ thuật trong lĩnh vực thiết kế, tạo
mẫu cho ngành gỗ và thủ công mỹ nghệ nhằm nâng cao giá trị
gia tăng và tạo dựng thương hiệu đồ gỗ Việt Nam
Đơn vị chủ trì: Hội Mỹ nghệ và Chế biến
gỗ Thành phố.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
- Các đơn vị chủ
trì phối hợp với các sở ngành và đơn
vị có liên quan xây dựng chương trình chi tiết và dự toán
kinh phí triển khai thực hiện gửi về Sở Công Thương, Sở Tài
chính. Sở Công Thương chủ trì mời các thành viên Ban Chỉ đạo
Chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu trên địa bàn thành phố giai đoạn 2011 - 2015 thông qua nội dung chương trình thực hiện, trên cơ sở ý kiến của Ban Chỉ đạo Chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu, Sở Tài chính thẩm định
kinh phí trình Ủy ban nhân dân thành phố trong Quý 4 năm
2012.
- Giao Sở Công Thương chủ trì phối hợp Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở
ngành liên quan xây dựng chính sách hỗ
trợ chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu giai đoạn 2011-2015 trình Ủy ban nhân dân
Thành phố ký ban hành trong quý 4 năm 2012.
- Định kỳ hàng quý, các Sở ngành, đơn
vị báo cáo tiến độ triển khai thực hiện các chương trình nhánh được giao chủ trì thực hiện gửi về Sở Công Thương (cơ quan thường trực
của Ban Chỉ đạo Chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu) tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Sở Công Thương là thường trực chịu
trách nhiệm theo dõi triển khai thực hiện nội dung Chương trình này, theo đó:
cung cấp thông tin, dự báo; theo dõi cập nhật, đánh giá
tình hình thực hiện nội dung Chương trình; đôn đốc nhắc nhở các Sở ngành liên
quan được giao nhiệm vụ phối hợp tổ chức thực hiện kế hoạch; tổng hợp báo cáo
và đề xuất các cơ chế chính sách cần thiết để thúc đẩy tiến độ để thực hiện các mục tiêu được nêu trong
Chương trình chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu Thành phố
giai đoạn 2011-2015./.
PHỤ LỤC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH NHÁNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU HÀNG XUẤT KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5212/QĐ-UBND ngày 09 tháng 10 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
STT
|
Tên
Chương trình
|
Đơn
vị chủ trì triển khai
|
Cơ
quan phối hợp
|
Mục
tiêu
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Chương trình phát triển ngành Công nghiệp
hỗ trợ trong Khu Công nghệ cao
|
Ban quản lý Khu
Công nghệ cao
|
Sở Công Thương, Viện Nghiên cứu
phát triển, các hiệp hội ngành hàng và các Sở ban ngành.
|
Giảm nhập siêu, nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp công nghệ cao và tăng giá trị xuất khẩu sản phẩm công
nghệ cao có hàm lượng nội địa hóa và đóng góp tăng trưởng
GDP.
|
2012-2015
|
2
|
Chương trình nâng cao tỷ trọng sản
phẩm giá trị gia tăng ngành chế biến tinh lương thực -
thực phẩm và xây dựng sản phẩm nông sản chế biến cao cấp xuất khẩu với giá trị
gia tăng cao
|
Sở Công Thương
|
Hội Lương thực
- thực phẩm TP, Hội doanh nghiệp hàng
Việt Nam chất lượng cao, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, ITPC, Công ty Lương thực TP, các doanh nghiệp chế
biến lương thực - thực phẩm xuất khẩu và các Sở - Ban
ngành.
|
Tập trung nâng cao tỷ trọng sản phẩm
giá trị gia tăng ngành chế biến tinh lương thực - thực
phẩm và nông sản xuất khẩu.
|
2012-2015
|
3
|
Chương trình hỗ
trợ đào tạo công nhân, chuyên gia kỹ thuật ngành gỗ
|
Hội Mỹ nghệ và Chế biến gỗ
|
Sở Công Thương, ITPC, Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội và các Sở - Ban ngành khác
|
Tập trung nâng cao tay nghề của chuyên
gia, công nhân tại các doanh nghiệp và đào tạo mới các chuyên gia, công nhân
kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất đồ gỗ để nâng cao giá trị gia tăng và tạo
dựng thương hiệu ngành gỗ Việt Nam
|
2012-2015
|
4
|
Chương trình hỗ trợ tiếp cận thị trường
xuất khẩu
|
Trung tâm WTO Thành phố thuộc Viện
Nghiên cứu phát triển
|
Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công
nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, ITPC, Hiệp hội doanh nghiệp và các hội ngành hàng.
|
Hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh xuất
khẩu thông qua hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn và tham mưu chính sách để
doanh nghiệp nắm bắt thông tin cụ thể và cần thiết về
các thị trường xuất khẩu cũng như kịp thời kiến nghị thành phố có những chính
sách và giải pháp phù hợp.
|
2012-2015
|