Quyết định 52/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu | 52/2007/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 25/09/2007 |
Ngày có hiệu lực | 05/10/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký | Huỳnh Tấn Thành |
Lĩnh vực | Bất động sản |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2007/QĐ-UBND |
Phan Thiết, ngày 25 tháng 9 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1656/TTr-SXD ngày 28
tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở; GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2007 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở) theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Đối với nhà ở đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định ban hành tại Quyết định này thì không xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi nhận nhà ở trên đất theo Luật Đất đai năm 2003. Các trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi nhận nhà ở trên đất nộp trước khi quy định ban hành kèm theo Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết xong, thì cơ quan nhận hồ sơ tiếp tục giải quyết trình UBND cùng cấp xem xét cấp giấy chứng nhận.
Điều 2. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp cho chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư.
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, nếu chủ sở hữu có nhu cầu cấp một Giấy chứng nhận bao gồm cả quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở và phải nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (không chứng nhận quyền sử dụng đất ở) được cấp cho chủ sở hữu trong các trường hợp sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở;
b) Nhà ở riêng lẻ trên khuôn viên đất diện tích lớn hơn hạn mức đất ở và có nhiều mục đích sử dụng khác nhau, nếu không phân chia được diện tích đất ở kèm theo nhà;
c) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, nếu chủ sở hữu có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (không chứng nhận quyền sử dụng đất ở) thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và không phải nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đối với nhà có mục đích sử dụng hỗn hợp của một chủ sở hữu, nếu phần diện tích sử dụng làm nhà ở là chính thì cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, trong đó ghi rõ phần diện tích sử dụng vào mục đích khác; nếu phần diện tích sử dụng vào mục đích khác là chính thì cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ, trong đó ghi rõ phần diện tích nhà ở.
4. Khi cấp mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phải ban hành quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 52/2007/QĐ-UBND |
Phan Thiết, ngày 25 tháng 9 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 05/2006/TT-BXD ngày 01 tháng 11 năm 2006 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1656/TTr-SXD ngày 28
tháng 8 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
VÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở; GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2007/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2007 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (gọi chung là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở) theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Đối với nhà ở đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định ban hành tại Quyết định này thì không xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi nhận nhà ở trên đất theo Luật Đất đai năm 2003. Các trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi nhận nhà ở trên đất nộp trước khi quy định ban hành kèm theo Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa giải quyết xong, thì cơ quan nhận hồ sơ tiếp tục giải quyết trình UBND cùng cấp xem xét cấp giấy chứng nhận.
Điều 2. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở được cấp cho chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư.
Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, nếu chủ sở hữu có nhu cầu cấp một Giấy chứng nhận bao gồm cả quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở và phải nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở.
2. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (không chứng nhận quyền sử dụng đất ở) được cấp cho chủ sở hữu trong các trường hợp sau:
a) Chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở;
b) Nhà ở riêng lẻ trên khuôn viên đất diện tích lớn hơn hạn mức đất ở và có nhiều mục đích sử dụng khác nhau, nếu không phân chia được diện tích đất ở kèm theo nhà;
c) Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, nếu chủ sở hữu có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (không chứng nhận quyền sử dụng đất ở) thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và không phải nộp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
3. Đối với nhà có mục đích sử dụng hỗn hợp của một chủ sở hữu, nếu phần diện tích sử dụng làm nhà ở là chính thì cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, trong đó ghi rõ phần diện tích sử dụng vào mục đích khác; nếu phần diện tích sử dụng vào mục đích khác là chính thì cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 của Chính phủ, trong đó ghi rõ phần diện tích nhà ở.
4. Khi cấp mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phải ban hành quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Điều 3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, Điều 14 Luật Nhà ở.
Giám đốc Sở Xây dựng ký thừa ủy quyền và đóng dấu của Sở Xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã và các huyện (gọi chung UBND cấp huyện) cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo thẩm quyền quy định tại khoản 2, Điều 14 Luật Nhà ở.
1. Các hình thức cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
a) Cấp mới: là cấp lần đầu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, có nhà ở được tạo lập hợp pháp theo quy định của pháp luật về nhà ở và Quy định này;
b) Cấp lại: khi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo Quy định này bị mất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã cấp theo Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ bị mất;
c) Cấp đổi: khi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở được cấp theo Quy định này bị hư hỏng, rách nát hoặc đã ghi hết trang xác nhận thay đổi (trang 4 Giấy chứng nhận); Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở đã cấp theo Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ, nay chủ sở hữu có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận mới;
d) Xác nhận thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận: khi nhà ở đã được cấp Giấy chứng nhận nay có thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính nhà ở; về tách, nhập thửa đất.
2. Chuyển giao Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở:
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận có trách nhiệm cấp cho chủ sở hữu bản chính Giấy chứng nhận và sao 01 bản để lưu vào hồ sơ; trường hợp là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thì có trách nhiệm sao thêm 01 bản chuyển cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp để lưu.
Điều 5. Các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận
1. Nhà ở xây dựng sau thời điểm cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và công bố quy hoạch, có toàn bộ diện tích không phù hợp quy hoạch; nằm trong khu vực cấm xây dựng, lấn chiếm mốc giới và hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật (giới hạn tĩnh không, giao thông đường bộ và đường sắt, đê điều, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước, hành lang an toàn lưới điện, hành lang bảo vệ sông, kênh rạch, các công trình hạ tầng kỹ thuật khác); trong khu vực di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng và trong khu vực đất an ninh quốc phòng.
2. Nhà ở đã có quyết định hoặc thông báo giải tỏa, phá dỡ hoặc đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước.
4. Nhà ở mà Chính phủ Việt Nam và Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế có cam kết khác.
5. Trường hợp có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở mà chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật.
6. Các trường hợp không thuộc diện được sở hữu nhà ở hoặc không đủ điều kiện cấp giấy Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh và cơ quan chức năng quản lý nhà ở cấp huyện khi thụ lý hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở mà phát hiện trường hợp thuộc diện không được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở quy định tại Điều này thì phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không cấp Giấy chứng nhận và trả lại hồ sơ cho đương sự trong thời hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ.
Điều 6. Ghi tên chủ sở hữu nhà ở trên Giấy chứng nhận
1. Giấy chứng nhận được ghi tên chủ sở hữu nhà ở, người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
a) Không ghi tên chủ sở hữu là người đã chết trong Giấy chứng nhận, trừ trường hợp chủ sở hữu chung chết sau khi đã nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì vẫn được ghi tên vào Giấy chứng nhận;
b) Trường hợp chủ sở hữu chung chết trước khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, khi lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải xác định người được thừa kế nhà ở - đất ở đó theo quy định của pháp luật dân sự để được ghi tên vào Giấy chứng nhận
Điều 7. Nghĩa vụ tài chính khi được cấp Giấy chứng nhận hoặc được xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận
1. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận có trách nhiệm nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận, lệ phí trước bạ và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận nộp lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính tại Kho bạc Nhà nước do Chi cục Thuế thành phố - thị xã - huyện nơi có nhà ở, đất ở xác định.
Điều 8. Bản vẽ sơ đồ nhà - đất
1. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở phải thể hiện được vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích thửa đất; hình dáng, kích thước, diện tích mặt bằng các tầng nhà ở; vị trí nhà ở trên khuôn viên đất, tường chung, tường riêng. Riêng đối với căn hộ trong nhà chung cư thì thể hiện vị trí ngôi nhà, hình dáng, kích thước mặt bằng tầng có căn hộ và vị trí, hình dáng, kích thước, diện tích của căn hộ đề nghị cấp giấy.
2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở có thể do tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận tự đo vẽ hoặc thuê tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng đo vẽ hoặc do cơ quan cấp Giấy chứng nhận đo vẽ. Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy tự đo vẽ thì bản vẽ sơ đồ phải có thẩm tra xác nhận của Sở Xây dựng nếu là nhà ở của tổ chức; có kiểm tra xác nhận của phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện nếu là nhà ở của cá nhân tại đô thị; của Ủy ban nhân dân xã nếu là nhà ở của cá nhân tại khu vực nông thôn. Các bản vẽ đã có kiểm tra xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nêu tại điểm này là căn cứ để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (không phải thẩm tra lại).
3. Đối với nhà ở có phần xây dựng trên đất của chủ sử dụng khác hoặc nhà ở riêng lẻ có chung tường, khung cột với nhà ở của chủ khác thì bản vẽ sơ đồ phải có xác nhận của chủ đó. Nếu chủ sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở có chung tường, khung cột không xác nhận thì Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn (gọi chung là cấp xã) nơi có nhà ở có trách nhiệm kiểm tra xác nhận vào bản vẽ làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho người đề nghị cấp giấy.
4. Đối với nhà ở xây dựng mới trong các dự án nhà ở, dự án khu đô thị mới thì sử dụng bản vẽ do chủ đầu tư cung cấp.
5. Đối với trường hợp trong giấy tờ về tạo lập nhà ở theo quy định tại Chương II của Quy định này đã có bản vẽ sơ đồ nhà - đất và trên thực tế nhà ở, đất ở không có thay đổi thì không cần phải đo vẽ lại.
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của nội dung kê khai và các giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở, xác định ranh đất để được cấp Giấy chứng nhận; nếu kê khai hoặc cung cấp giấy tờ không chính xác, gian dối, phải chịu xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở nếu do tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc cơ quan cấp Giấy chứng nhận đo vẽ chịu trách nhiệm thực hiện đo vẽ chính xác hiện trạng nhà - đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Quy định này; đảm bảo đúng theo quy định về pháp lý, kỹ thuật đối với nghiệp vụ đo vẽ; nếu cố ý làm trái hoặc thiếu trách nhiệm gây hậu quả phải bồi thường thiệt hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, cán bộ, công chức và các cá nhân có liên quan đến việc thực hiện cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật và Quy định này; nghiêm cấm việc tự tiện đặt thêm thủ tục ngoài quy định hoặc yêu cầu bổ túc hồ sơ nhiều lần gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân khi lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
4. Trường hợp cán bộ, công chức và các cá nhân có liên quan cố ý làm trái hoặc thiếu trách nhiệm gây hậu quả thì phải bị xử lý theo quy định của pháp luật; thủ trưởng cơ quan tham mưu phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi yếu tố lỗi thuộc về tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì không phải chịu trách nhiệm.
5. Doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở để bán, có trách nhiệm thay mặt bên mua nhà làm thủ tục để cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua. Trường hợp bên mua nhà có yêu cầu tự làm thủ tục thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ cho bên mua theo quy định tại Chương II của Quy định này.
CÁC LOẠI GIẤY TỜ VỀ TẠO LẬP NHÀ Ở, ĐẤT Ở LÀM CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
1. Cá nhân trong nước có nhà ở được tạo lập từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2006) khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có một trong những giấy tờ theo quy định sau:
a) Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở tạm thời được Sở Xây dựng Bình Thuận, UBND các huyện, thị xã, thành phố cấp. Hoặc các loại giấy tờ khác chứng minh việc tạo lập nhà ở, đất ở;
b) Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước từ trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 hoặc giấy tờ về mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở bao gồm: quyết định bán nhà thuộc sở hữu nhà nước của UBND tỉnh, giấy chứng nhận đã nộp đủ tiền mua nhà, bản vẽ sơ đồ nhà đất (nếu có);
c) Giấy tờ về giao, tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội khóa XI về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
đ) Giấy tờ về mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên; giấy tờ của tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật; trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở đã được hai bên ký kết (không cần phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp);
e) Giấy phép xây dựng nhà ở và bản vẽ cấp phép kèm theo đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng. Bao gồm: Giấy phép xây dựng nhà ở do Sở Xây dựng; Ủy ban Xây dựng Cơ bản tỉnh Thuận Hải; UBND các huyện, thị xã, thành phố cấp theo quy định. Giấy phép xây dựng được cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp;
f) Các trường hợp tạo lập nhà ở trên đất ở đã có một trong những loại giấy tờ như sau:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa Miền nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;
- Quyết định giao đất, cho thuê đất; hợp đồng thuê đất;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất;
- Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.
g) Trường hợp người đề nghị cấp giấy chứng nhận có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và điểm f khoản này nhưng không đứng tên trong các giấy tờ đó thì phải có thêm giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở được Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên xác nhận hoặc trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở theo quy định của pháp luật. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và điểm f khoản này nhưng diện tích nhà - đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận lớn hơn hoặc nhỏ hơn (nhỏ hơn do bán, đổi, tặng cho) so với diện tích nhà - đất ghi trong các loại giấy tờ nói trên thì phải có đơn tường trình về lý do nhà ở, đất ở tăng hoặc giảm, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận theo đơn tường trình là đúng và hiện trạng nhà ở, đất ở ổn định, không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở;
h) Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận không có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, f và g khoản này thì phải có đơn tường trình về quá trình tạo lập nhà ở, đất ở, cam kết không có ai tranh chấp khiếu nại và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khai trình, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về hiện trạng nhà ở, đất ở ổn định, không có tranh chấp về quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và nhà ở được xây dựng trước khi có quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Cá nhân trong nước có nhà ở được tạo lập từ ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành (ngày 01 tháng 7 năm 2006) khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có giấy tờ theo quy định sau:
a) Trường hợp nhà ở do xây dựng mới thì phải có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại điểm f khoản 1 Điều này. Trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có thêm giấy phép xây dựng;
b) Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định Nghị định số 60/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Nghị định số 95/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Chính phủ về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã có ghi nhận về nhà ở theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc một trong những giấy tờ về tạo lập nhà ở quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và f khoản 1 Điều này của bên chuyển nhượng.
Trường hợp mua nhà ở của doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà để bán thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết, một trong những giấy tờ về dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán (quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư) và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước có từ trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì phải có hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở. Trường hợp thuê mua nhà ở xã hội thì phải có hợp đồng thuê mua nhà ở theo quy định tại Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.
Điều 11. Giấy tờ tạo lập hợp pháp về nhà ở, đất ở do người Việt Nam định cư ở nước ngoài
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều 43 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.
Tổ chức trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có giấy tờ theo quy định tại khoản 4 Điều 43 Nghị định số 90/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Mục 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP MỚI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 13. Trình tự, thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho cá nhân
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu phụ lục số 1 kèm theo Quy định này (02 bản chính);
b) Giấy tờ về tạo lập nhà ở, đất ở theo quy định tại Chương II của Quy định này (gồm 01 bản chính và 01 bản sao hoặc 02 bản phô-tô đã được chứng thực):
- Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có thêm giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được phép sở hữu nhà ở tại Việt Nam (02 bản phô-tô đã được chứng thực);
- Trường hợp nhà ở được xây dựng trên đất thuê (hoặc đất mượn), phải kèm theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bên cho thuê (hoặc cho mượn) và hợp đồng cho thuê (hoặc cho mượn) đất để xây dựng nhà ở được tổ chức công chứng chứng nhận (02 bản sao).
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở - đất ở theo quy định tại Điều 8 Quy định này (02 bản chính).
2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
a) Cá nhân có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nộp hồ sơ gồm các loại giấy tờ được quy định tại khoản 1 Điều này. Nếu nhà ở tại đô thị thì nộp hồ sơ và nhận kết quả tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân cấp huyện nơi có nhà ở, đất ở. Trường hợp cá nhân trong nước ở khu vực nông thôn thì có thể nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã và trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và chuyển hồ sơ cho bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện để được xét cấp Giấy chứng nhận.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối chiếu các bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ đã có đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì phải viết giấy biên nhận cho người đề nghị cấp giấy, trong đó ghi rõ thời gian giao trả Giấy chứng nhận. Trường hợp bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở do cá nhân tự đo vẽ mà chưa có thẩm tra xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 8 của Quy định này thì trong giấy biên nhận phải hẹn thời gian đến thẩm tra; thời gian hẹn thẩm tra không được quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy và không tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện để được xem xét thụ lý hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận và chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế xác định lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính khác;
b) Trường hợp người khác nộp hồ sơ và nhận thay Giấy chứng nhận thì phải có Giấy ủy quyền của người đề nghị cấp Giấy chứng nhận có chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo yêu cầu của cá nhân và phân công bộ phận nghiệp vụ thụ lý hồ sơ theo trình tự sau:
a) Đối với hồ sơ đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận:
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên Giấy chứng nhận, trình cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận, chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế cấp huyện để tính lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính khác theo quy định, gửi thông báo nộp tiền cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước, vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở và giao trả Giấy chứng nhận cho người đề nghị cấp giấy, đồng thời có trách nhiệm sao 01 bản Giấy chứng nhận chuyển cho cơ quan quản lý đất đai cùng cấp để lưu theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này. Trường hợp phải bổ túc hồ sơ, cơ quan cấp Giấy chứng nhận chỉ được yêu cầu bổ túc hồ sơ (một lần) trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ;
- Người đề nghị cấp giấy có trách nhiệm nộp các khoản nghĩa vụ tài chính đã được thông báo để được nhận Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở;
- Khi giao trả Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở, cơ quan cấp Giấy chứng nhận thu lại: đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở thì thu lại bản gốc các loại giấy tờ tạo lập nhà ở, các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất ở theo quy định tại Chương II Quy định này; đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở chỉ được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở thì thu lại bản gốc các loại giấy tờ tạo lập nhà ở và bản sao các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất ở; biên lai thu các khoản nghĩa vụ tài chính phải nộp theo thông báo nộp tiền của cơ quan thuế, biên nhận hồ sơ; hướng dẫn chủ sở hữu nhà ở nộp lệ phí cấp Giấy chứng nhận, kiểm tra lại các thông tin trên Giấy chứng nhận và ký tên vào sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở.
b) Đối với hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận, thì bộ phận tiếp nhận hồ sơ phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và nêu rõ lý do ngay khi nhận hồ sơ để cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận biết, bổ sung hồ sơ theo quy định hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do không giải quyết cấp Giấy chứng nhận trong thời hạn 15 ngày làm việc.
Điều 14. Trình tự, thủ tục cấp mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho tổ chức
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này (02 bản chính);
b) Giấy tờ về tạo lập nhà ở, đất ở theo quy định tại Chương II của Quy định này (bản chính hoặc phô-tô có chứng thực);
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở theo quy định tại Điều 8 Quy định này (02 bản chính);
d) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc quyết định thành lập tổ chức, hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền cấp (02 bản sao).
2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Tổ chức có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận lập hồ sơ theo thành phần được quy định tại khoản 1 của Điều này, cử người đại diện hoặc ủy quyền hợp pháp cho người đại diện đến nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Sở Xây dựng.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối chiếu các bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ đã có đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì phải viết giấy biên nhận cho người đề nghị cấp giấy, trong đó ghi rõ thời gian giao trả Giấy chứng nhận. Trường hợp bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở do tổ chức tự đo vẽ mà chưa có thẩm tra xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 8 của Quy định này thì trong giấy biên nhận phải hẹn thời gian đến thẩm tra; thời gian hẹn thẩm tra không được quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy và không tính vào thời hạn cấp Giấy chứng nhận.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Trình tự giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức được thực hiện tại Sở Xây dựng tương tự khoản 3 Điều 13 của Quy định này. Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng dấu Giấy chứng nhận, Sở Xây dựng lập phiếu chuyển cho cơ quan thuế (theo mẫu), thông báo cho tổ chức biết để liên hệ cơ quan thuế nộp lệ phí trước bạ và nghĩa vụ tài chính theo quy định của nhà nước.
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo mẫu Phụ lục số 1 kèm theo Quy định này (01 bản chính);
b) Hợp đồng (hoặc văn bản) mua bán, thuê mua, tặng cho, đổi, thừa kế nhà ở theo quy định tại Điều 93 của Luật Nhà ở; kèm theo Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở của bên chuyển nhượng (bản chính). Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì phải có thêm bản sao giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam;
c) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở đối với trường hợp hiện trạng nhà ở và đất ở có sự thay đổi hoặc chỉ chuyển nhượng một phần nhà ở, đất ở (01 bản chính).
2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Tổ chức, cá nhân đã thực hiện việc mua, thuê mua, được tặng cho, đổi, được thừa kế nhà ở mà bên chuyển nhượng có Giấy chứng nhận lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo thành phần được quy định tại khoản 1 của Điều này, nộp hồ sơ và nhận kết quả tương tự như được quy định tại khoản 2 Điều 13 hoặc khoản 2 Điều 14 của Quy định này.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, theo trình tự giải quyết hồ sơ như khoản 3 Điều 13 hoặc khoản 3 Điều 14 của Quy định này.
4. Trường hợp nhà ở, đất ở được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, mà bên chuyển nhượng đã có một trong các loại Giấy chứng nhận được cấp theo quy định tại Nghị định số 60/CP, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có ghi nhận nhà ở trên đất theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP; nếu bên nhận chuyển nhượng có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì lập hồ sơ theo thành phần được quy định tại khoản 1 của Điều này, nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 của Điều này để được giải quyết cấp Giấy chứng nhận.
Mục 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP LẠI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 16. Trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo mẫu phụ lục số 3 kèm theo Quy định này, trong đó nêu rõ lý do mất Giấy chứng nhận và cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc mất giấy tờ này (01 bản chính);
b) Giấy tờ xác nhận về việc mất Giấy chứng nhận của cơ quan Công an cấp xã nơi bị mất giấy; các trường hợp mất giấy không phải do thiên tai hỏa hoạn thì phải có giấy tờ chứng minh đã đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng một lần trong thời hạn 10 ngày đối với khu vực đô thị (nộp mẫu tin trên báo hoặc giấy xác nhận của cơ quan đã đăng tin) hoặc giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về việc niêm yết thông báo mất giấy tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã trong thời hạn 10 ngày đối với khu vực nông thôn (01 bản chính).
2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận theo Điều 13, 14 của Quy định này nhưng trong quá trình sử dụng Giấy chứng nhận bị mất, lập hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo thành phần được quy định tại khoản 1 Điều này, nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Sở Xây dựng đối với tổ chức, tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở đối với cá nhân.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo trình tự như khoản 3 Điều 13 hoặc khoản 3 Điều 14 của Quy định này. Trường hợp cơ quan cấp Giấy chứng nhận không phải là cơ quan tài nguyên và môi trường thì chuyển 01 bản chụp Giấy chứng nhận cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp để cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính và 01 bản chụp Giấy chứng nhận vào hồ sơ lưu.
Mục 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 17. Trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo mẫu Phụ lục số 3 kèm theo Quy định này, trong đó nêu rõ lý do cấp đổi Giấy chứng nhận (01 bản chính);
b) Giấy chứng nhận đã được cấp trước đây (bản chính).
2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận theo Điều 13, 14 của Quy định này nhưng trong quá trình sử dụng Giấy chứng nhận bị hư hỏng, rách nát, hết trang ghi thay đổi, lập hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận theo thành phần được quy định tại khoản 1 của Điều này, nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Sở Xây dựng đối với tổ chức, tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở đối với cá nhân.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo trình tự như khoản 3 Điều 13 hoặc khoản 3 Điều 14 của Quy định này. Sau khi cấp Giấy chứng nhận thì chuyển 01 bản chụp Giấy chứng nhận cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp để cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính và 01 bản chụp Giấy chứng nhận vào hồ sơ lưu.
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÁC NHẬN THAY ĐỔI TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 18. Trình tự, thủ tục xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
1. Thành phần hồ sơ:
a) Đơn đề nghị xác nhận thay đổi trên Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở theo mẫu phụ lục số 4 kèm theo Quy định này, trong đó nêu rõ lý do xác nhận thay đổi nội dung trên Giấy chứng nhận (01 bản chính);
b) Giấy chứng nhận đã được cấp trước đây (bản chính);
c) Giấy tờ liên quan đến việc thay đổi về nhà ở, đất ở (bản chính);
d) Bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở theo hiện trạng mới (01 bản chính).
2. Nộp hồ sơ và nhận kết quả:
Tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận theo Điều 13, 14 của Quy định này nhưng trong quá trình sử dụng nhà ở, đất ở có thay đổi về diện tích, tầng cao, kết cấu chính (do chuyển nhượng một phần hoặc xây dựng mới) hoặc có yêu cầu điều chỉnh các sai sót thông tin được ghi trên Giấy chứng nhận, thì chủ sở hữu lập hồ sơ đề nghị xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận theo thành phần được quy định tại khoản 1 của Điều này, nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Sở Xây dựng đối với tổ chức, tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà ở đối với cá nhân.
Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối chiếu các bản sao với giấy tờ gốc, nếu hồ sơ đã có đủ các giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì phải viết giấy biên nhận cho người đề nghị cấp giấy, trong đó ghi rõ thời gian giao trả Giấy chứng nhận. Trường hợp bản vẽ sơ đồ nhà ở, đất ở do tổ chức tự đo vẽ mà chưa có thẩm tra xác nhận của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 8 của Quy định này thì trong giấy biên nhận phải hẹn thời gian đến thẩm tra; thời gian hẹn thẩm tra không được quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy và không tính vào thời hạn cấp giấy chứng nhận.
3. Trình tự giải quyết hồ sơ:
Thời hạn giải quyết hồ sơ là 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sở Xây dựng thực hiện thủ tục xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức; phòng có chức năng quản lý nhà ở cấp huyện thực hiện thủ tục xác nhận thay đổi và đóng dấu Ủy ban nhân dân cấp huyện vào Giấy chứng nhận cho cá nhân.
LƯU TRỮ VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, QUẢN LÝ SỔ ĐĂNG KÝ QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở
Điều 19. Lập và quản lý sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở
Lập và quản lý sổ đăng ký quyền sở hữu nhà ở được thực hiện theo quy định và hướng dẫn tại Mục VII Phần 1 của Thông tư số 05/2006/TT-BXD.
Điều 20. Lưu trữ và quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận
1. Cơ quan lưu trữ và quản lý hồ sơ nhà ở, đất ở được phân công như sau:
a) Sở Xây dựng tổ chức lưu trữ và quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận của tổ chức thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của Sở Xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quy định này;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức lưu trữ tập trung và quản lý hồ sơ cấp Giấy chứng nhận của cá nhân theo Quy định này, bản lưu Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (cấp theo Nghị định số 60/CP, Nghị định số 61/CP).
2. Hồ sơ lưu trữ nhà ở:
Hồ sơ lưu trữ nhà ở lập theo từng nhà ở, từng đơn vị hành chính, trong đó phân rõ khu vực đô thị, khu vực nông thôn.
Sở Xây dựng và cơ quan lưu trữ cấp huyện tổ chức chuyển giao bản lưu Giấy chứng nhận đối với các trường hợp sau khi chuyển nhượng, phát sinh việc thay đổi thẩm quyền đăng ký biến động hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng. Việc chuyển giao bản lưu Giấy chứng nhận thực hiện đúng theo quy định về quản lý hồ sơ lưu trữ.
Thời hạn chuyển giao hồ sơ là không quá 05 ngày làm việc và không tính vào thời gian giải quyết hồ sơ đăng ký biến động hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận.
Điều 22. Phân công trách nhiệm thực hiện
1. Giám đốc Sở Xây dựng trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh như sau:
a) Chủ trì, phối hợp các sở - ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai công tác cấp Giấy chứng nhận theo Quy định này; công tác quản lý và lưu trữ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận;
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thường xuyên đôn đốc, theo dõi công tác cấp Giấy chứng nhận, phát hiện và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; tổng hợp, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận, trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Xây dựng chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền theo định kỳ hoặc đột xuất; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các đối tượng vi phạm trong công tác cấp Giấy chứng nhận;
đ) Tổ chức sơ kết công tác cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo định kỳ nửa năm, hàng năm;
e) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, điều chỉnh bổ sung và công bố công khai quy hoạch chi tiết các khu dân cư và các khu vực cấm xây dựng nhà ở theo Luật Xây dựng; kịp thời giải quyết các vướng mắc về quy hoạch xây dựng để đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận.
2. Giám đốc Sở Tư pháp hướng dẫn nghiệp vụ cho các cơ quan có liên quan giải quyết các thủ tục pháp lý về giao dịch nhà ở, đất ở của tổ chức, cá nhân nếu có yêu cầu trước khi lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
3. Cục trưởng Cục Thuế tỉnh chỉ đạo và hướng dẫn Chi cục Thuế cấp huyện phối hợp chặt chẽ với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận thực hiện nghĩa vụ tài chính khi được cấp Giấy chứng nhận.
4. Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn việc khoán kinh phí cấp Giấy chứng nhận từ nguồn lệ phí thu và nguồn kinh phí ngân sách hỗ trợ để sử dụng đủ cho nhu cầu kinh phí của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có liên quan trực tiếp thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận.
5. Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết đủ nhu cầu nhân sự cho các cơ quan có liên quan trong công tác cấp Giấy chứng nhận, đảm bảo đủ năng lực và phẩm chất để hoàn thành tốt nhiệm vụ.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Tổ chức tuyên truyền pháp luật về xây dựng, nhà ở, đất đai cho tổ chức, cá nhân tại địa bàn quản lý biết và nghiêm túc thực hiện;
b) Phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ từ 1/2000 đến 1/500 thuộc thẩm quyền theo phân cấp đối với các khu vực đã có quy hoạch chung xây dựng đô thị được duyệt và phê duyệt quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn để làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận;
c) Chủ động tổ chức, sắp xếp, phân công bộ phận tham mưu và nhân sự thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận theo cơ chế tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ một cửa; nhằm tạo thuận lợi cho cá nhân khi đến liên hệ lập thủ tục cấp Giấy chứng nhận;
d) Xây dựng quy trình giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận tại địa bàn cấp huyện;
đ) Công bố, niêm yết công khai thông tin về quy trình giải quyết hồ sơ cấp Giấy chứng nhận và quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu vực cấm xây dựng nhà ở theo pháp luật về nhà ở, đất đai và xây dựng để các tổ chức, cá nhân, người sử dụng đất biết và thực hiện;
e) Đôn đốc, theo dõi công tác cấp Giấy chứng nhận thường xuyên, để kịp thời phát hiện và giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; tổng hợp, đề xuất giải quyết các vướng mắc trong công tác cấp Giấy chứng nhận, báo cáo Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời hướng dẫn và chỉ đạo giải quyết đối với các trường hợp vượt thẩm quyền;
g) Tổ chức kiểm tra, thanh tra công tác cấp Giấy chứng nhận theo định kỳ hoặc đột xuất; xử lý hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các đối tượng vi phạm trong công tác cấp Giấy chứng nhận;
h) Phân công và tổ chức lưu trữ hồ sơ về nhà đất thuộc quyền quản lý theo hướng tập trung và khoa học, đáp ứng kịp thời và chính xác cho công tác cấp Giấy chứng nhận;
i) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý và đảm bảo thực hiện đúng trình tự, thủ tục theo Quy định này và theo hướng dẫn chuyên môn của Sở Xây dựng.
7. Các sở - ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp hướng dẫn nghiệp vụ, phúc đáp các nội dung thuộc thẩm quyền về cấp Giấy chứng nhận theo Quy định này, khi các sở - ngành, Ủy ban nhân dân các cấp có văn bản yêu cầu trong thời hạn 10 ngày làm việc.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã - phường - thị trấn chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xác nhận các loại giấy tờ phục vụ công tác cấp Giấy chứng nhận thuộc địa bàn quản lý đúng nội dung và thời hạn quy định, theo hướng dẫn chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Xây dựng.
Điều 23. Công khai thủ tục hành chính trong việc cấp Giấy chứng nhận
1. Các nội dung cần phải công khai:
a) Danh mục các giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp mới, cấp lại, cấp đổi, xác nhận thay đổi Giấy chứng nhận;
b) Thời hạn giải quyết cụ thể đối với từng trường hợp cụ thể nêu tại điểm a khoản này;
c) Lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác mà người đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp theo quy định đối với từng trường hợp cụ thể; thời gian và địa điểm nộp.
2. Cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải có bản thông báo công khai các nội dung quy định tại khoản 1 của Điều này, tại:
a) Sở Xây dựng niêm yết tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện niêm yết tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ của cấp huyện và tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã - phường - thị trấn.