Quyết định 519/QĐ-BCT năm 2025 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Phát triển thị trường nước ngoài do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Số hiệu | 519/QĐ-BCT |
Ngày ban hành | 28/02/2025 |
Ngày có hiệu lực | 01/03/2025 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Người ký | Nguyễn Hồng Diên |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ
CÔNG THƯƠNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 519/QĐ-BCT |
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2025 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG NƯỚC NGOÀI
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 40/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/ĐUB ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ Công Thương;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Vụ Phát triển thị trường nước ngoài là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương quản lý nhà nước về chính sách phát triển quan hệ hợp tác thương mại, công nghiệp, năng lượng của Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ, khu vực, tiểu vùng, các tổ chức kinh tế, thương mại, công nghiệp, năng lượng và các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật; là đơn vị đầu mối chung của Bộ Công Thương về hoạt động đối ngoại trong các lĩnh vực hợp tác thương mại, công nghiệp, năng lượng.
1. Theo dõi, nghiên cứu, phân tích diễn biến tình hình, chính sách kinh tế của các thị trường nước ngoài, tham mưu, đề xuất chiến lược, cơ chế, chính sách, khung khổ hợp tác, biện pháp phát triển thị trường
a) Theo dõi, nghiên cứu, tình hình chính trị, kinh tế, hệ thống chính sách và pháp luật về kinh tế, thương mại, công nghiệp và năng lượng, hệ thống và tập quán kinh doanh của các nước, vùng lãnh thổ, khu vực và các cơ chế hợp tác tiểu vùng phụ trách; để tham mưu cho Lãnh đạo Bộ các vấn đề mang tính chất chiến lược, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chiến lược phát triển thị trường nước ngoài; và thực hiện chính sách phát triển quan hệ kinh tế, thương mại, hợp tác công nghiệp và năng lượng giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ, hợp tác khu vực và tiểu vùng.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu, xu hướng tiêu dùng, cấu trúc cạnh tranh và yêu cầu của thị trường nước ngoài từ đó đề xuất với Lãnh đạo Bộ các chủ trương, cơ chế, chính sách, biện pháp nhằm tăng cường và mở rộng quan hệ kinh tế, thương mại, hợp tác công nghiệp, năng lượng, phát triển xuất khẩu, thúc đẩy đầu tư trong ngành công thương, mở rộng nguồn cung đầu vào phục vụ sản xuất, xuất khẩu và duy trì cán cân thương mại hài hòa và bền vững với các nước, vùng lãnh thổ, khu vực, tiểu vùng, các tổ chức kinh tế, thương mại, công nghiệp và năng lượng quốc tế theo đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam và phù hợp với luật pháp, tập quán của nước sở tại và quốc tế.
c) Tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ về diễn biến tình hình phát triển kinh tế thương mại của các nước, vùng lãnh thổ, khu vực và tiểu vùng; nghiên cứu, phân tích và dự báo cung, cầu, giá cả và diễn biến thị trường hàng hóa và dịch vụ nước ngoài và đề xuất những phản ứng chính sách phù hợp.
2. Công tác triển khai thực thi các cơ chế, khung khổ hợp tác, các Hiệp định thương mại tự do
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất thành lập và triển khai hoạt động của các Phân ban Việt Nam trong các Ủy ban liên Chính phủ, Ủy ban hỗn hợp, Tiểu ban hỗn hợp, Nhóm công tác chung, các diễn đàn về kinh tế, thương mại, công nghiệp, năng lượng của các cơ chế hợp tác khu vực và song phương giữa Việt Nam với các nước, vùng lãnh thổ trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp, năng lượng thuộc khu vực phụ trách và theo phân công của Bộ trưởng.
b) Chủ trì, phối hợp với các tổ chức liên quan nghiên cứu, đề xuất phương án, điều phối, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ liên quan đến nội dung thương mại,công nghiệp, năng lượng của Việt Nam trong các hiệp định, nghị định thư và văn bản thỏa thuận hợp tác về kinh tế, thương mại, công nghiệp, năng lượng với các địa phương, nước, vùng lãnh thổ, khu vực và tiểu vùng, các tổ chức quốc tế, các diễn đàn kinh tế, thương mại và công nghiệp, năng lượng theo phân công của Bộ trưởng; tổ chức, điều phối và giám sát các hoạt động của các tổ chức tham gia hội nhập kinh tế quốc tế theo phân công của Bộ trưởng.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện cơ chế, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế; thông tin tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam theo quy định của pháp luật.
3. Về công tác đàm phán quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị liên quan, tham gia nghiên cứu, đề xuất đàm phán, soạn thảo, đàm phán các điều ước quốc tế/thoả thuận quốc tế như hiệp định, nghị định thư, thoả thuận hợp tác về kinh tế, thương mại, công nghiệp, năng lượng theo phân công của Bộ trưởng và theo quy định của pháp luật, bao gồm đàm phán mới, sửa đổi, mở rộng và nâng cấp các điều ước quốc tế/thoả thuận quốc tế đã có, nhằm mở rộng thị trường của Việt Nam tại các nước, các khối nước, vùng lãnh thổ, khu vực, tiểu vùng; thúc đẩy hợp tác với các tổ chức kinh tế, thương mại, công nghiệp, năng lượng theo phân công để chuẩn bị cho Bộ trưởng hoặc Chính phủ tiến hành đàm phán, ký kết các văn kiện hợp tác.
b) Phối hợp với các đơn vị trong Bộ tham gia ý kiến đối với các Bộ, ngành, địa phương liên quan trong công tác đàm phán và những vấn đề đối ngoại liên quan tới công tác quản lý cửa khẩu biên giới.
4. Về công tác vận động chính sách, tháo gỡ rào cản thị trường
a) Nghiên cứu và phát hiện các rào cản, các biện pháp bảo hộ thị trường của các nước có ảnh hưởng đến hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam; chủ trì hoặc phối hợp tham gia kiến nghị các biện pháp nhằm tháo gỡ rào cản và giải quyết các vướng mắc, tranh chấp trong quan hệ hợp tác.
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị, cơ quan, tổ chức để vận động các chính sách thương mại quốc tế, thương lượng với nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng của Việt Nam xuất khẩu sang các thị trường các nước, vùng lãnh thổ.
5. Về công tác đối ngoại trong lĩnh vực hợp tác tác thương mại, công nghiệp, năng lượng
a) Thực hiện các hoạt động đối ngoại trong lĩnh vực thương mại, công nghiệp, năng lượng; chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc tiếp xúc và làm việc với các đối tác nước ngoài có liên quan để trao đổi thông tin, giải đáp và thúc đẩy giải quyết các tranh chấp, các vấn đề, vụ, việc liên quan đến quan hệ kinh tế, thương mại, công nghiệp, năng lượng với các nước, vùng lãnh thổ, các tổ chức kinh tế thuộc thị trường được phân công theo thẩm quyền hoặc uỷ quyền của Lãnh đạo Bộ.
b) Chủ trì nghiên cứu, tổng hợp thông tin đánh giá về các tổ chức quốc tế, khu vực, các tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, ngành hàng và cá nhân có yếu tố nước ngoài; cung cấp thông tin, hỗ trợ các đơn vị thuộc Bộ thiết lập các quan hệ hợp tác kinh tế, đầu tư, công nghiệp, năng lượng, đào tạo, nghiên cứu khoa học, công nghệ với các đối tác có yếu tố nước ngoài.
c) Tổ chức thực hiện các nội dung hợp tác quốc tế song phương, khu vực và tiểu vùng thuộc phạm vi quản lý của Bộ.