UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 518/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 07 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
CHUNG ĐÔ THỊ ĐIỆN BÀN
UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 08/2205/NĐ-CP ngày 24/01/2005 và Nghị định
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ
về quản lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị;
Căn cứ Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 18/5/1999 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Quy hoạch chung đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định 1085/QĐ-TTg ngày 12/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng kinh tế trọng điểm miền Trung;
Căn cứ Quyết định số 3597/QĐ-UBND ngày 14/12/2006 của UBND tỉnh Quảng
Nam về phê duyệt đề án định hướng phát triển mạng lưới đô thị và
điểm dân cư nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 389/QĐ-UBND ngày 28/01/2011 của UBND tỉnh Quảng
Nam phê duyệt quy hoạch Vùng Đông tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
Xét Tờ trình số 355/TTr-UBND ngày 22/11/2012 của UBND huyện Điện Bàn về
đề nghị phê duyệt điều chỉnh quy hoạch Vùng huyện Điện Bàn thành quy hoạch
chung phát triển đô thị Điện Bàn;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng Quảng Nam tại Tờ trình số 32/TTr-SXD
ngày 06/02/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch
xây dựng đô thị Điện Bàn, với những nội dung chính sau:
1. Phạm vi lập quy hoạch:
- Đông giáp thành phố Hội An và biển Đông;
- Tây giáp huyện Đại Lộc;
- Nam giáp huyện Duy Xuyên;
- Bắc giáp huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
2. Tính chất, chức năng của đô thị:
- Tính chất: phát triển thành đô thị loại IV.
- Chức năng: Là trung tâm phát triển Công nghiệp – Thương mại - Dịch vụ
văn hoá và Du lịch của vùng Bắc Quảng Nam.
3. Quy mô và các giai đoạn phát triển:
a) Dự báo phát triển dân số:
- Dân số hiện trạng: 203.856 người.
- Giai đoạn đến 2020, dân số đô thị khoảng 142.500 người; dân số nông
thôn khoảng 180.000 người. Tỷ lệ đô thị hóa khoảng 45%. Tốc độ tăng trưởng
dân số hàng năm khoảng 18,4%/năm.
- Giai đoạn 2020-2030, dân số đô thị khoảng 280.000 người; dân số nông
thôn khoảng 132.000 người. Tỷ lệ đô thị khoảng 65%. Tốc độ tăng trưởng dân số
hàng năm khoảng 7%/năm.
b) Dự báo quy mô đất đai:
- Giai đoạn đến năm 2020, quy mô đất xây dựng đô thị khoảng 2.240ha;
đất chuyên dùng khoảng 1.640ha.
- Giai đoạn 2020-2030, quy mô đất xây dựng đô thị khoảng 3.360ha;
đất chuyên dùng khoảng 2.460ha.
4. Hướng phát triển và định hướng không gian:
a) Mô hình phát triển:
- Đô thị Điện Bàn phát triển theo mô hình cụm đô thị. Gồm khu đô
thị ven biển; các khu đô thị dọc Quốc lộ 1A. Được phân cách bằng các
vùng cây xanh, hệ thống sông Vĩnh Điện, Cổ Cò và khu vực phát triển
nông thôn, nông nghiệp.
Ngoài ra, khu vực nông thôn được định hướng phát triển thành các
tiểu vùng Điện Tiến, tiểu vùng Điện Hồng, tiểu vùng Điện Quang,
Điện Phong, Điện Trung (gọi chung là tiểu vùng Gò Nổi).
- Phía Bắc và Đông Bắc, định hướng phát triển đô thị – du lịch biển.
Phía Nam và Tây Nam, định hướng phát triển du lịch và nông thôn.
c) Định hướng phát triển không gian:
- Định hướng ranh giới khu vực nội thị:
+ Là địa giới của các xã, thị trấn: Điện Thắng Bắc, Điện
Thắng Trung, Điện Thắng Nam, Điện An, Vĩnh Điện, Điện Phương. Giới hạn
không gian cơ bản về phía Đông là sông Vĩnh Điện. Phát triển gắn với
các trục QL1A, trục Đông Tây và sông Vĩnh Điện. Hướng phát triển
thành khu đô thị Điện Thắng, khu đô thị Phương An.
+ Là địa giới của các xã vùng cát. Không gian cơ bản từ biển
Đông đến trục 607A.
Chỉ tiêu kiểm soát phát triển chính: Mật độ dân cư trung bình 4000
người/ha, mật độ dân cư tại các khu dân cư 100-150 người/ha.
- Khu vực ngoại thị là các vùng còn lại. Được phát triển theo
mô hình nông thôn mới.
- Khu vực đô thị trung tâm:
Các khu đô thị trung tâm dọc Quốc lộ 1A, từ xã Điện Phương đến
Điện Thắng. Cấu trúc phân tán, theo hướng thành các khu đô thị Điện
Thắng và khu đô thị Phương An. Các khu đô thị có định hướng phát
triển theo hướng Đông Tây, theo dòng chảy tự nhiên.
Khu đô thị ven biển dựa trên nền tảng của đô thị Điện Nam – Điện
Ngọc. Với sông Cổ Cò là tuyến phân vùng phát triển.
- Không gian xanh của đô thị:
+ Vùng phát triển du lịch sinh thái văn hóa gồm tiểu vùng Gò Nổi;
phân vùng Đông Vĩnh Điện và các điểm dân cư truyền thống, các khu cảnh quan
sản xuất nông nghiệp, trồng cây công nghiệp, trồng hoa, trang trại sản xuất
sinh thái thuộc khu vực các xã phía Đông QL1A.
+ Vùng du lịch gò đồi thuộc khu vực đồi Bồ Bồ, Điện Tiến.
+ Không gian du lịch biển bờ biển đến sông Cổ Cò và lan toả trong các
không gian về phía Tây.
6. Định hướng phát triển các khu chức năng chính:
a) Trung tâm vùng Bắc Quảng Nam:
Là trung tâm tổng hợp, đa chức năng. Bao gồm hành chính, thương mại, dịch
vụ tài chính ngân hàng khách sạn văn phòng. Quy mô dự kiến là 100-150 ha, bao gồm
các chức năng được trung tâm thương mại, dịch vụ du lịch biển, vui chơi giải
trí, TDTT, sân golf, bảo tàng văn hóa cấp vùng và văn phòng ðại diện của các tập
đoàn kinh tế liên quốc gia và vùng.
b) Hệ thống Trung tâm cấp đô thị:
- Trung tâm đô thị Điện Nam-Điện Ngọc: Qui mô 30-50 ha, bao gồm các công
trình hành chính đô thị, thương mại, TDTT, y tế, văn hoá và các hình thức sử dụng
đất hỗn hợp khác.
- Trung tâm đô thị Điện Thắng: Quy mô dự kiến 15-25 ha, bao gồm các công
trình hành chính đô thị, thương mại, TDTT, y tế, văn hoá và các hình thức sử dụng
đất hỗn hợp khác.
Ngoài ra, có trung tâm Phong Nhị, vị trí tại nút giao giữa trục Đông-Tây
và QL1A, qui mô 80-100ha;
- Trung tâm đô thị Phương An: Gồm,
+ Trung tâm Vĩnh Điện: Trong giai đoạn trước mắt có chức năng là trung tâm
hành chính kinh tế, du lịch văn hóa dịch vụ và công nghiệp tiêu dùng. Quy mô dự
kiến 10-15 ha, bao gồm các công trình hành chính đô thị, thương mại, TDTT, y tế,
văn hoá và các hình thức sử dụng đất hỗn hợp khác.
+ Trung tâm Bắc Vĩnh Điện: Có chức năng thương mại, dịch vụ. Quy mô 80-100
ha. Bao gồm các công trình hành chính đô thị, thương mại, TDTT, y tế, văn hoá
và các hình thức sử dụng đất hỗn hợp khác.
+ Trung tâm Thanh Chiêm: Có chức năng phát triển đặc thù, với hệ
thống làng nghề truyền thống, di tích, sông Thu Bồn. Quy mô diện tích
khu trung tâm khoảng 30-50ha, trong đó bao gồm làng nghề, hệ thống các
côgn trình dịch vụ du lịch, hạ tầng xã hội.
c) Hệ thống trung tâm giáo dục, đào tạo:
- Tại khu đô thị ven biển: Quy mô khoảng 220 ha. Bao gồm các viện
nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng, đào tạo du lịch.
- Tại khu đô thị Điện Thắng: Quy mô khoảng 30-35ha Bao gồm đào tạo nghề,
cao đẳng, giáo dục thường xuyên.
- Tại khu đô thị Phương An: Quy mô khoảng 10-15 ha. Bao gồm đào tạo nghề,
cao đẳng, giáo dục thường xuyên.
d) Hệ thống Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp:
- Khu công nghiệp Điện Nam – Điện Ngọc gắn với khu đô thị
du lịch biển. Khuyến khích các ngành sản xuất sạch, công nghệ cao.
Hướng chuyển đổi các cụm công nghiệp phía Nam khu đô thị
Điện Nam Điện Ngọc thành dịch vụ hoặc sản xuất công nghiệp công nghệ cao.
- Khu vực phát triển công nghiệp Trảng Nhật gắn với khu
đô thị Điện Thắng. Tính chất công nghiệp tiêu dùng, lắp ráp, vật liệu xây dựng.
- Tại các khu vực ngoại thị, phát triển các điểm cụm công
nghiệp – tiểu thủ công nghiệp theo hướng gắn kết giao thông cấp ĐT, thuận
lợi về cung cấp nguyên liệu và phân phối hàng hoá.
7. Định hướng quy hoạch hạ tầng:
a) Định hướng quy hoạch giao thông:
Giao thông đối ngoại:
- Quốc lộ 1A: Đoạn giáp ranh giới Đà Nẵng đến ngã 3 đường tránh Vĩnh Điện:
lộ giới 49,0m = (3,0m + 6,0m + 4,0m) + (10,75m + 1,5m + 10,75m) + (4,0m + 6,0m
+ 3,0m); Đoạn tuyến tránh thị trấn Vĩnh Điện, lộ giới 15,5m = (2,5m + 10,5m +
2,5m).
- Đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, lộ giới 26,0m = (0,75m + 11,25m + 2m
+ 11,25m + 0,75m).
- Tuyến ĐT603A, lộ giới 27,0m = (5,0m + 7,5m + 2,0m + 7,5m + 5,0m).
- Tuyến ĐT603, lộ giới 48m = (6m + 15m + 6m + 15m + 6m).
- Tuyến ĐT605, : Kí hiệu mặt cắt (5 - 5), lộ giới 25m = (5m + 15m + 5m).
- Tuyến ĐT607A, đoạn giáp Đà Nẵng đến giáp Hội An: Ký hiệu mặt cắt (2 -
2): lộ giới 48m = (6m + 15m + 6m + 15m + 6m).
- Tuyến ĐT608, 33,0m = (5m + 10,5m + 2m + 10,5m + 5m).
- Tuyến ĐT609, lộ giới 27,0m = (5,0m + 7,5m + 2m + 7,5m + 5,0m).
- Tuyến ĐT610B, lộ giới 25m = (5,0m + 15,0m + 5,0m).
- Tuyến giao thông từ ĐT 607A kết nối với Sân bay Đà Nẵng, nối với đường
Nguyễn Hữu Thọ kéo dài, lộ giới 27,0m = (5,0m + 7,5m + 2,0m + 7,5m + 5,0m).
Các tuyến trục liên khu vực kết nối các đô thị:
- Tuyến liên khu vực số 1: Từ nút giao thông khác mức liên thông ĐT609 và
đường cao tốc đến nút giao ngã 3 đường tránh Vĩnh Điện, tiếp đến tuyến ĐT603A. Quy mô dự kiến tùy theo định hướng phát triển không gian đô thị và các
khu chức năng. Dự kiến lộ giới tối thiểu 27m = (5,0m + 7,5m + 2,0m + 7,5m +
5,0m);
- Tuyến liên khu vực số 2: Kết nối giao thông ĐT603A và khu
vực ven biển với các khu vực dân cư phía Tây đường cao tốc, đi Quốc lộ 14B. Lộ
giới tối thiểu 27,0m = (5,0m + 7,5m + 2,0m + 7,5m + 5,0m);
- Tuyến giao thông qua sông Thu Bồn kết nối đường ĐT610B với
ĐT609: Lộ giới 20,5m = (5,0m + 10,5m + 5,0m).
Các trục chính khu đô thị ven biển:
- Tuyến trục chính số 1, lộ giới 51,0m = (10,0m + 10,5m +
10,0m + 10,5m + 10,0m).
- Tuyến liên khu vực số 2, nối ĐT607A chạy dọc phía Tây sông
Cổ Cò đến Hội An. Lộ giới 27,0m = (5,0m + 7,5m + 2,0m + 7,5m + 5,0m);
- Tuyến trục chính số 3, song song với ĐT607A, nối ĐT607B và
ĐT603A: Lộ giới 20,5m = (5,0m + 10,5m + 5,0m).
Giao thông thủy:
- Tuyến Cổ Cò, sông cấp 4, dài khoảng 27,5km chạy dọc
theo sông Cổ Cò, từ ngã ba sông Hàn đến Cửa Đại.
- Sông Thu Bồn: Sông cấp 3, dài 27km, chiều rộng luồng khai
thác 50m, chiều sâu 5m, phương tiện vận tải cở 10 tấn. Có 3 bến ở Điện Hồng, Điện
Phong và Điện Phương. Xây dựng bến du lịch tại Câu Lâu với cầu cảng có thể tiếp
nhận tàu tuyền 5 đến 10 tấn và hành khách tự 50 đến 100 hành khách.
- Sông Vĩnh Điện: Sông cấp 5, dài 10km, lòng sông rộng trung
bình (30¸50)m, độ sâu trung bình 4,5m. Xây dựng bến thuyền
tại bờ hữu hạ lưu cầu Vĩnh Điện.
Đường sắt: Tổng chiều dài khoảng 14,5km. Định
hướng mở rộng quy mô ga Nông Sơn và ga Gò Nổi để phục vụ vận chuyển hành khách
và hàng hoá.
Hệ thống bến xe: Định hướng bến xe trung tâm của tỉnh tại Điện An. Tổng
diện tích là 15.000m2. Bến xe trung tâm của khu đô thị đạt tiêu chuẩn bến xe
loại 4.
Các công trình phục vụ giao thông: Xây dựng mới cầu Điện Quang 2 qua sông
Thu Bồn kết nối giao thông ĐT610B, TT Bảo An với TT Phong Thử và TT Cẩm Lý. Xây
mới cầu Điện Quang 1 trến tuyến ĐT 610B qua Đại Lộc. Xây dựng mới cầu qua sông
Yên, kết nối Điện Bàn với QL14B tại Đại Hiệp. Cải tạo nâng cấp các cầu hiện trạng
với quy mô bề rộng mặt cầu bằng bề rộng mặt đường. Gồm các cầu Câu Lâu cũ,
Vĩnh Điện, Giáp Ba, Thanh Quýt trên tuyến QL1A; Đoạn tuyến tránh Vĩnh
Điện, xây dựng mới các cầu cạn với khẩu độ lớn tại các điểm giao với đường dân
sinh hiện có để đảm bảo thoát lũ; Cầu Tứ Câu trên ĐT 603; Cầu Bình Long,
Phong Thử trên ĐT609.
b) Định hướng quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
San nền:
- Định hướng chung: Tận dụng triệt để địa hình tự nhiên, chỉ tổ chức san nền,
nâng cốt nền khi cần thiết; hài hòa với các khu vực đã xây dựng liền kề. Cao độ
nền khống chế của từng khu vực, được lựa chọn theo chế độ thủy văn của các tuyến
sông chính ảnh hưởng trực tiếp đến đô thị là sông Vu Gia và sông Thu Bồn. Các
quy hoạch trước phù hợp sẽ tiếp tục tuân thủ, ngoài ra sẽ được điều chỉnh, đảm
bảo nền đô thị không bị ngập úng và ảnh hưởng của thiên tai.
- Cao độ nền:
+ Đối với các khu vực bị ảnh hưởng bới các lưu vực sông Vu Gia, Thu Bồn
• Các thị tứ, làng xóm hiện có: Giữ nguyên nền hiện trạng. Khi có điều kiện
nên tôn nền công trình tới MN( III) + 0,3m.
• Khu dân dụng dự kiến xây mới: Cao độ nền khống chế tối thiểu bằng mực nước
báo động cấp III (MN III) + 0,3m
• Công trình công cộng: Cao độ nền khống chế tối thiểu bằng MN (III) +
(0,5 - 0,7)m
• Cụm công nghiệp: Cao độ nền khống chế tối thiểu bằng MN (III) + (0,7 -
1,0)m .
• Các tuyến đường huyện: Nâng cao trình > MN (III).
• Đối với đô thị Điện Nam - Điện Ngọc, cao trình nghiên cứu hồ sơ quy hoạch
chung đã được duyệt và cao trình hiện trạng của tuyến ĐT 607A.
Thoát nước mặt:
- Hệ thống thoát nước mặt đi riêng. Hướng thoát nước chủ yếu theo địa
hình tự nhiên; thoát ra các sông, suối theo từng lưu vực và thoát ra các trục
tiêu chính là sông Thu Bồn và Vu Gia.
- Định hướng 3 lưu vực thoát nước chính:
+ Lưu vực 1, lưu vực Sông Vu Gia. Gồm toàn bộ khu vực phía Tây Bắc, hướng
thoát nước ra sông Vu Gia.
+ Lưu vực 2, lưu vực Sông Thu Bồn. Hướng thoát nước ra sông Vĩnh Điện,
sông Thu Bồn.
+ Lưu vực 3, lưu vực ảnh hưởng triều. Gồm toàn bộ khu vực phía Đông, hướng
thoát nước chính về phía biển.
c) Định hướng quy hoạch cấp nước:
- Giai đoạn đến 2020: Tổng công suất nước khoảng 55.500m3.
Giai đoạn 2020-2030 là 80.000m3.
- Nguồn nước mặt, từ các tuyến sông Vĩnh Điện, Thu Bồn và Vu Gia.
- Các công trình đầu mối cấp nước chính:
+ Nhà máy nước Vĩnh Điện, công suất 2.000m3/ngày đêm; Định
hướng xây dựng nhà máy nước Vĩnh Điện - Phong Thử, nâng công suất lên 20.000m3/ngày
đêm.
+ Nhà máy nước Điện Nam - Điện Ngọc, công suất 5.000m3/ngày
đêm; Định hướng xây dựng nâng cấp hệ thống cấp nước khu đô thị ven biển,
công suất giai đoạn đầu là 15.000m3/ngày đêm, giai đoạn sau là
50.000m3/ngày đêm.
+ Ngòa ra, định hướng xây dựng nhà máy nước Đông Quan, cấp nước cho
các xã Điện Hòa, Điện Thắng, Điện Tiến; nhà máy nước Gò Nổi cấp cho các xã
Điện Quang, Điện Trung và Điện Phong.
- Sử dụng hệ thống mạng vòng cho mạng lưới cấp nước chính của khu
vực đô thị. Các khu vực nông thôn xa đô thị, cấp nước theo hệ thống
riêng.
d) Định hướng quy hoạch cấp điện:
- Tổng công suất:
Giai đoạn đến năm 2020, tổng công suất khu vực đô thị khoảng
100.750KVA; khu vực nông thôn khoảng 17.600KVA.
Giai đoạn 2020-2030, tổng công suất khu vực đô thị khoảng
731.750KVA; khu vực nông thôn khoảng 31.000KVA.
- Nguồn: Từ các 3 trạm trung gian 110kV Điện Nam - Điện Ngọc; trạm 35/22(15)KV
Điện Thắng - trạm 35/22/(15)KV Vĩnh Điện và một số xuất tuyến 22KV từ các trạm
110KV Đại Lộc, Duy Xuyên.
- Mạng lưới cấp điện:
+ Đường dây cao thế 35 - 110kV: Giữ nguyên tuyến đường dây cao thế 110kV
hiện trạng; Điều chỉnh, di dời tuyến đường dây 35KV theo hướng đảm bảo cảnh
quan đô thị.
+ Nâng cấp toàn bộ đường dây trung thế 15kV lên 22kV, giai đoạn đầu thiết
kế đi nổi bám dọc theo trục giao thông chính được. Xây dựng các tuyến đường dây
22KV trục chính đến các trạm biến áp lưới.
Xây dựng mới mạng lưới 22KV nối mạch vòng giữa các trạm biến áp trung
gian. Mạng lưới 22KV đi nổi, hình thức mạng kín, vận hành hở.
+ Trạm biến áp:
Trạm biến áp trung gian 35/22KV: Xây dựng mới thêm 3 trạm, bố trí tại 2 trạm
hiện trạng Vĩnh Điện - Điện Thắng, 1 trạm đặt tại tiểu vùng Điện Thọ.
Trạm biến áp lưới 22/0,4KV: Giai đoạn đầu xây dựng mới 192 trạm; Giai đoạn
dài hạn xây dựng mới 426 trạm.
e) Định hướng quy hoạch thoát nước bẩn và vệ sinh môi trường:
Thoát nước thải:
- Tại các khu đô thị, hệ thống thoát nước thải bẩn riêng được thu gom tập
trung và xử lý; Công suất thu gom tính toán đạt 100% nước sinh hoạt, công
cộng. Các trung tâm xã, cụm xã theo hình thức thu thoát nước chung.
- Nước thải bệnh viện: Xử lý cục bộ trong từng bệnh viện tại khu xử lý
riêng, đảm bảo đạt tiêu chuẩn quy định, trước khi xả ra hệ thống thoát nước bẩn
của đô thị.
- Nước thải công nghiệp: Xử lý riêng tại các nhà máy, tại từng khu, cụm
công nghiệp đạt tiêu chuẩn quy định trước khi xả vào hệ thống thoát nước thải
chung của đô thị.
Dự kiến xây dựng 5 trạm xử lý nước thải cho các khu đô thị. Vị trí xây dựng
trạm xử lý là khu vực đất chưa sử dụng, trồng cây xanh và gần sông suối, ít
gây ảnh hưởng đến môi trường.
- Mạng lưới đường ống tự chảy, có đường kính từ D300 đến D500 mm; Đường cống
áp lực có đường kính D200 mm.
Xử lý chất thải rắn:
- Chất thải sinh hoạt: Được thu gom tập trung và chuyển đến khu xử lý
chung của toàn huyện. Khu xử lý tại huyện Đại Lộc.
Định hướng giai đoạn 2020 đến 2030, sẽ xử lý chất thải rắn bằng công nghệ
chế biến thành nhiên liệu và thiêu đốt thu hồi năng lượng.
- Chất thải y tế: Chất thải rắn sinh hoạt bình thường sẽ được thu gom cùng
với chất thải rắn sinh hoạt của đô thị đưa đi xử lý tập trung.
- Chất thải rắn độc hại được đốt tại lò đốt chất thải rắn y tế xây dựng tại
bệnh viện theo đúng tiêu chuẩn quy định.
Nghĩa trang:
- Các khu nghĩa trang tổ chức tại các vị trí đảm bảo cách ly khu dân cư, đảm
bảo công tác VSMT. Xây dựng tại mỗi khu vực một nghĩa trang nhân dân. Quy mô
nghĩa trang cho mỗi khu vực giai đoạn đầu khoảng 2ha, quy mô giai đoạn sau khoảng
4ha.
- Các khu vực nghĩa trang tộc, họ hiện có khoanh vùng và đóng cửa nhằm đảm
bảo môi trường cho khu vực.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. UBND huyện Điện Bàn,
- Phối hợp với Sở Xây dựng tỉnh Quảng Nam, tổ chức công bố
quy hoạch được duyệt.
- Phối hợp với các Sở liên quan, lập và trình thẩm
định, phê duyệt Chương trình phát triển đô thị, phù hợp với quy hoạch
đã duyệt. Trong đó, chú ý rà soát, bổ sung các vấn đề có liên quan đến
an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường.
- Tổ chức rà soát, điều chỉnh, bổ sung các nội dung
quy hoạch đã duyệt, phù hợp với quy hoạch chung đô thị Điện Bàn.
Trong đó, rà soát, triển khai lập Quy chế quản lý quy hoạch kiến
trúc đô thị, làm cơ sở quản lý công tác xây dựng trong các khu vực đô
thị. Thời hạn thực hiện trước tháng 7/2013.
- Tổ chức lập các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết, trình thẩm định và phê duyệt, làm cơ sở triển khai phát triển
đô thị. Lưu ý, đối với việc phát triển các trục đối ngoại, liên đô thị,
trục chính đô thị, phải cụ thể hóa bằng quy hoạch tỷ lệ lớn hơn, có thiết
kế đô thị và quy định các chỉ tiêu cụ thể cho phần không gian 500m về mỗi bên
đối với từng tuyến.
- Xây dựng cơ chế, chính sách để thực hiện xây dựng
đô thị phù hợp với quy hoạch chung theo tiến độ, kế hoạch phát triển
đô thị.
- Định kỳ hàng năm, tổng kết và báo cáo công tác triển khai
phát triển đô thị theo quy hoạch về UBND tỉnh và các Sở, ngành có liên quan để
theo dõi, hướng dẫn.
2. Sở Xây dựng tỉnh Quảng Nam,
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch chung
đô thị Điện Bàn theo chức năng, nhiệm vụ. Chú ý việc rà soát, điều
chỉnh các quy mô khu đô thị trên cơ sở phù hợp với yêu cầu quy hoạch
chung được phê duyệt điều chỉnh và thực tiễn phát triển của đô thị
Điện Bàn.
- Phối hợp UBND huyện Điện Bàn hoàn chỉnh Quy chế
quản lý quy hoạch kiến trúc đô thị. Trình UBND tỉnh xét duyệt, làm
cơ sở pháp lý trong việc phân khu vực phát triển, phân cấp quản lý
nhà nước về quy hoạch, xây dựng.
3. Các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải,
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, hướng dẫn và phối hợp UBND huyện Điện Bàn trong các quá trình
xây dựng và phát triển đô thị theo đúng quy hoạch được duyệt.
Điều 3. Quyết định
này thay thế Quyết định số 1227/QĐ-UBND ngày 16/4/2012 của UBND tỉnh về
phê duyệt quy hoạch vùng huyện Điện Bàn, và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Hồ sơ bản vẽ quy hoạch đã ký duyệt được sử dụng lại, có giá
trị sử dụng kèm theo Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện Điện Bàn, Chủ tịch UBND các xã, thị
trấn của huyện; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giao
thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch; thủ trưởng các đơn vị và cá
nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- TT HĐND huyện Điện Bàn;
- Chủ tịch UBND, các Phó Chủ tịch;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTN, KTTH.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh VănThu
|