ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 513/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 18
tháng 3 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ LỰA CHỌN SÁCH GIÁO KHOA TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11
năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ
thông;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26
tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Chương trình giáo
dục phổ thông;
Căn cứ Thông tư 13/2022/TT-BGDĐT ngày 03 tháng 8
năm 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong
Chương trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT
ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành Chương
trình giáo dục phổ thông;
Căn cứ Thông tư số 27/2023/TT-BGDĐT ngày 28
tháng 12 năm 2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy định việc lựa chọn sách giáo
khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
Nam Định tại Tờ trình số 324/TTr-SGDĐT ngày 01 tháng 3 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiêu chí lựa chọn
sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các cơ sở giáo dục thuộc thẩm
quyền quản lý tổ chức lựa chọn sách giáo khoa; phối hợp với UBND các huyện,
thành phố chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn các cơ sở giáo dục
thuộc thẩm quyền quản lý tổ chức lựa chọn sách giáo khoa theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 421/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2021 của UBND tỉnh ban hành Quy định tiêu
chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh
Nam Định;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Lê Đoài
|
QUY ĐỊNH
TIÊU
CHÍ LỰA CHỌN SÁCH GIÁO KHOA TRONG CƠ SỞ GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 513/QĐ-UBND ngày 18/3/2024 của UBND tỉnh Nam Định)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về tiêu chí lựa chọn sách
giáo khoa trong cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Nam Định.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các trường tiểu học,
trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp
học, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục
thường xuyên và các cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục phổ thông,
chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ
thông (sau đây gọi chung là cơ sở giáo dục) trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Mục đích
Quy định làm căn cứ để:
1. Các cơ sở giáo dục lựa chọn sách giáo khoa.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt danh mục
lựa chọn sách giáo khoa của các cơ sở giáo dục tại Nam Định
Điều 3. Nguyên tắc lựa chọn
sách giáo khoa
1. Đảm bảo nguyên tắc lựa chọn theo quy định tại Điều
2 Thông tư số 27/2023/TT-BGDĐT ngày 28/12/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định
việc lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông.
2. Bám sát các tiêu chí lựa chọn được quy định tại
Điều 4 của Quy định này.
Điều 4. Tiêu chí lựa chọn
1. Tiêu chí 1: Phù hợp với trình độ dân trí và năng
lực nhận thức của học sinh
a) Kế thừa sự hiểu biết, nhận thức, kỹ năng đã được
hình thành ở chương trình các lớp dưới; có sự phân hoá giúp mọi đối tượng học
sinh đều có cơ hội và phát triển năng khiếu; có hướng mở giúp học sinh tự học,
tự khám phá, liên hệ và ứng dụng vào thực tế;
b) Sách giáo khoa được trình bày hấp dẫn, có cấu
trúc rõ ràng, dễ sử dụng; kênh chữ và kênh hình chọn lọc, thân thuộc, có tính
thẩm mĩ, phù hợp với tâm lý lứa tuổi học sinh;
c) Các bài tập, hoạt động trong sách giáo khoa được
sắp xếp theo nhiều mức độ tạo cơ hội cho tất cả học sinh có thể học tập, phát
triển và sáng tạo;
d) Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu trong sách
giáo khoa gần gũi với thực tiễn địa phương, rèn luyện cho học sinh khả năng tìm
tòi kiến thức và vận dụng kiến thức vào cuộc sống;
e) Hệ thống câu hỏi, bài tập và yêu cầu trong sách
giáo khoa trong sáng, dễ hiểu và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học
sinh của các cấp học và thực tế địa phương.
2. Tiêu chí 2: Phù hợp với trình độ, năng lực của
giáo viên
a) Giúp giáo viên phát triển chương trình dạy học,
xây dựng các chuyên đề tự bồi dưỡng, bồi dưỡng thường xuyên, sinh hoạt chuyên
môn, xây dựng chương trình bồi dưỡng năng khiếu học sinh;
b) Giúp giáo viên kế thừa tính ưu việt của mô hình,
phương pháp dạy học truyền thống kết hợp với mô hình, phương pháp dạy học hiện
đại; phát huy được những thành tố tích cực trong các chương trình thí điểm đã
triển khai thành công tại địa phương;
c) Giúp giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập
để kiểm tra, đánh giá học sinh theo yêu cầu của chương trình và sự tiến bộ của
học sinh.
3. Tiêu chí 3: Sách giáo khoa phải có bố cục rõ
ràng, dễ hiểu, thuận lợi trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục của địa phương
và cơ sở giáo dục
a) Từng bài học trong sách giáo khoa đều phải thể
hiện được mục tiêu cụ thể, hướng đến việc hình thành phẩm chất, năng lực theo
chuẩn quy định trong chương trình và nhận thức của học sinh;
b) Nội dung, tiến độ giảng dạy được thiết kế linh
hoạt không áp đặt theo khuôn mẫu; giúp cơ sở giáo dục, giáo viên có thể sắp xếp
thời khóa biểu, xây dựng kế hoạch dạy học theo bài dạy, theo chủ đề; tổ chức giờ
học ngoài không gian lớp học và có thể điều chỉnh khi cần thiết;
c) Đảm bảo để cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch; kế
hoạch thực hiện chương trình giáo dục địa phương; các hoạt động giáo dục kỹ
năng; trải nghiệm thực tế; tăng cường các hoạt động giáo dục ngoại ngữ, tin học;
- Phù hợp với kế hoạch khảo sát chất lượng; công
tác kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng của cơ quan quản lý giáo dục và cơ
sở giáo dục.
4. Tiêu chí 4: Phù hợp với quy mô lớp học; điều kiện
cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học của cơ sở giáo dục
a) Giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy học trong
những điều kiện khác nhau về sĩ số học sinh; phù hợp với việc tổ chức dạy học của
cơ sở giáo dục;
b) Giúp giáo viên sử dụng thiết bị dạy học linh hoạt;
học sinh sử dụng đồ dùng học tập, cơ sở vật chất để hình thành kiến thức và
phát triển năng lực.
5. Tiêu chí 5: Phù hợp với lịch sử, địa lý, truyền
thống, văn hóa, tôn giáo địa phương
a) Ngữ liệu, nội dung, hình ảnh minh họa ngôn ngữ
và cách thức thể hiện phù hợp với văn hóa, lịch sử, địa lí của địa phương; khơi
dậy tính ham hiểu biết về thế giới mới của học sinh; có tính kết nối giữa truyền
thống và hiện đại; không phân biệt tôn giáo, giới tính, dân tộc, sắc tộc;
b) Đảm bảo kiến thức tối thiểu về văn hóa, địa
danh, môi trường sống; hình thành các mối quan hệ gia đình, xã hội, kỹ năng
giao tiếp, ứng xử, thực hành pháp luật phù hợp với môi trường, văn hóa, phong tục,
tập quán của địa phương và tiếp cận với các vùng miền khác; bước đầu hình thành
kỹ năng tự bảo vệ bản thân, cộng đồng, bảo vệ môi trường.
6. Tiêu chí 6: Sự hỗ trợ của tác giả viết sách và
tài liệu bổ trợ dạy, học
a) Tác giả viết sách, nhà xuất bản tổ chức truyền tải
cho giáo viên hiểu rõ ý tưởng thiết kế sách; mục tiêu của từng ngữ liệu, hình ảnh
được đưa ra trong sách; có kênh thu nhận, phản hồi, giải đáp những ý kiến phản
hồi của giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh.
b) Có tài liệu hướng dẫn sử dụng sách, hướng dẫn dạy,
học kèm theo. Đặc biệt, kèm theo nội dung của sách phải có công cụ đánh giá sự
hình thành, phát triển năng lực, phẩm chất của học sinh theo chuẩn của chương
trình, phù hợp với nhận thức của học sinh; có công cụ giúp học sinh tự đánh
giá, học sinh đánh giá lẫn nhau, cha mẹ đánh giá sự tiến bộ của học sinh, cha mẹ
học sinh góp ý với nhà trường, giáo viên.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Giáo dục
Đào tạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.