Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 51/2011/QĐ-UBND nâng chế độ trợ cấp cho đối tượng đang nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội , nhà xã hội tại huyện Đất Đỏ và trung tâm giáo dục lao động và dạy nghề do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

Số hiệu 51/2011/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/08/2011
Ngày có hiệu lực 10/09/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Lê Thanh Dũng
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/2011/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 31 tháng 8 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC NÂNG CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP CHO ĐỐI TƯỢNG ĐANG NUÔI DƯỠNG TẠI CÁC CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI , NHÀ XÃ HỘI TẠI HUYỆN ĐẤT ĐỎ VÀ TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG VÀ DẠY NGHỀ

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Thông tư liên tịch số 24/2010/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2010 của liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 117/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 01 tháng 10 năm 2007 của liên Bộ Tài chính và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về chế độ trợ cấp đối với người nghiện ma túy, người bán dâm;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2008/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 13 tháng 02 năm 2008 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 117/2007/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 01 tháng 10 năm 2007 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình liên sở số 1777/LS.LĐTBXH-TC ngày 05 tháng 7 năm 2011 về việc nâng chế độ trợ cấp cho đối tượng đang nuôi dưỡng tại các Cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại huyện Đất Đỏ và Trung tâm Giáo dục Lao động và Dạy nghề,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành nâng mức trợ cấp cho các đối tượng là người già neo đơn, người tàn tật, người tâm thần, trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, người lang thang xin ăn, người nghiện ma túy, người bán dâm, người sau cai nghiện đang nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại huyện Đất Đỏ và Trung tâm Giáo dục Lao động và Dạy nghề thuộc ngành Lao động Thương binh và xã hội quản lý (Trung tâm Xã hội, Trung tâm Bảo trợ trẻ em Vũng Tàu, Trung tâm Bảo trợ cô nhi khuyết tật, Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo đơn, Nhà xã hội tại Huyện Đất Đỏ và Trung tâm Giáo dục lao động và Dạy nghề), cụ thể như sau:

1) Chế độ trợ cấp đối với đối tượng đang nuôi dưỡng tại Trung tâm Xã hội, Trung tâm Bảo trợ cô nhi khuyết tật, Trung tâm Nuôi dưỡng người già neo đơn, Trung tâm Bảo trợ trẻ em Vũng Tàu và nhà Xã hội tại huyện Đất Đỏ:

a) Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng (tiền ăn):

- Mức trợ cấp 660.000 đồng/người/tháng, áp dụng cho các đối tượng sau:

+ Trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên đến dưới 16 tuổi trong các trường hợp: mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng;

+ Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên;

+ Trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội đến tuổi trưởng thành (đủ 16 tuổi) nhưng không tiếp tục học văn hóa, học nghề thì cơ sở bảo trợ xã hội và địa phương nơi cơ sở bảo trợ xã hội đặt trụ sở có trách nhiệm hỗ trợ tạo việc làm, nơi ở và tiếp tục hưởng trợ cấp cho đến khi tự lập được cuộc sống, nhưng không quá 24 tháng;

+ Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo;

+ Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ;

+ Người lang thang tập trung chờ đưa về nơi cư trú.

- Mức trợ cấp 830.000 đồng/người/tháng, áp dụng cho các đối tượng sau:

+ Trẻ em dưới 18 tháng tuổi trong các trường hợp: mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo;

+ Trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS trong các trường hợp: mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo;

+ Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa.

b) Tiền thuốc chữa bệnh thông thường: đối tượng tại các cơ sở bảo trợ xã hội được trợ cấp tiền thuốc chữa bệnh thông thường mức trợ cấp 138.000 đồng/người/tháng. Tiền điều trị nhiễm trùng cơ hội cho đối tượng nhiễm HIV/AIDS là 325.000 đồng/người/năm. Riêng đối tượng tâm thần nuôi dưỡng tại Trung tâm xã hội, tiền thuốc chữa bệnh (đã bao gồm thuốc tâm thần) là 252.000 đồng/người/tháng.

c) Trợ cấp học văn hóa, học nghề: các đối tượng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội đang học văn hóa, học nghề được miễn giảm học phí theo quy định của pháp luật, đồng thời được trợ cấp sách vở, đồ dùng học tập với mức cụ thể như sau:

- Trợ cấp tiền mua sách vở, đồ dùng học tập:

[...]