BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 507/QĐ-LĐTBXH
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 12/3/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC
GIA HAI NĂM 2015-2016
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 106/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 -
2016;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để tổng hợp);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Lưu: VT, Vụ KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Phạm Thị Hải Chuyền
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 12/3/2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2015-2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 507/QĐ-LĐTBXH ngày 13/4/2015 của Bộ trưởng
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
I. MỤC TIÊU
- Xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể
để triển khai các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu của ngành Lao động - Thương binh
và Xã hội nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh đã
được Chính phủ phê duyệt tại Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ
(sau đây gọi tắt là Nghị quyết 19/NQ-CP).
- Thúc đẩy thực hiện các chương
trình, dự án, chính sách thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã hội nhằm
nâng cao chất lượng dạy nghề, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đồng bộ các
yếu tố thị trường lao động nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, rút ngắn quy trình, xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính,
giảm chi phí hành chính, bảo đảm công khai minh bạch và nâng cao trách nhiệm của
cơ quan quản lý Nhà nước, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho
mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất kinh doanh. Nâng cao ý
thức về vai trò và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội trong nhận thức và hành động về cải cách thủ tục hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của Bộ.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
công tác cấp phép (cấp phép cho lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt
Nam, cấp phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài,
đăng ký hoạt động dạy nghề, hoạt động dịch vụ việc làm, hoạt động cho thuê lại
lao động, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao
động,...) bảo đảm cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận.
II. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt nội dung của Nghị quyết 19/NQ-CP về những giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu về
nâng cao năng lực cạnh tranh liên quan đến lĩnh vực lao động, người có công và
xã hội
- Xây dựng Kế hoạch tuyên truyền về
các nhiệm vụ chủ yếu nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh
tranh.
- Tổ chức tuyên truyền sâu rộng với
các nội dung cụ thể:
+ Tuyên truyền về mục tiêu, nhiệm vụ
của Nghị quyết 19/NQ-CP;
+ Tuyên truyền về tình hình và kết quả
triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực lao động, người có công và xã
hội nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia;
- Hình thức tuyên truyền:
+ Thông qua các phương tiện thông tin
đại chúng, các trang thông tin điện tử của Bộ và các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ;
+ Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng,
quán triệt nội dung của Nghị quyết 19/NQ-CP; các cuộc họp của cơ quan, đơn vị
trong Bộ.
2. Rà soát đồng bộ các văn bản quy
phạm pháp luật phù hợp với quy định của Hiến pháp năm 2013, phù hợp với điều kiện
kinh tế của đất nước
- Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn
triển khai Luật Việc làm, Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật Bảo hiểm xã hội (sửa
đổi).
- Hoàn thiện trình Quốc hội thông qua
Luật an toàn vệ sinh lao động; hoàn thiện, trình Quốc hội cho ý kiến về Luật Bảo
vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em (sửa đổi).
3. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính; rà soát các thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính có liên
quan đến chỉ số xếp hạng năng lực cạnh tranh để sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi
- Tổ chức thực hiện tốt thủ tục hành
chính mới ban hành tại các Quyết định: số 1694/QĐ-LĐTBXH ngày 24/12/2014 về
công bố thủ tục hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, bị bãi
bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (lĩnh vực
quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; lĩnh vực bảo hiểm thất nghiệp,
lĩnh vực thị trường lao động); số 20/QĐ-LĐTBXH ngày 07/01/2015 về công bố thủ tục
hành chính mới ban hành lĩnh vực bảo trợ xã hội thuộc phạm vi chức năng quản lý
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Tập trung triển khai, đảm bảo hoàn
thành đúng tiến độ về kế hoạch cải cách hành chính năm 2015 của Bộ theo Quyết định
số 1617/QĐ-LĐTBXH ngày 08/12/2014.
- Tiếp tục triển khai rà soát văn bản
quy phạm pháp luật lĩnh vực lao động, người có công và xã hội; đồng thời nghiên
cứu, đề xuất việc bổ sung các thủ tục hành chính khác có liên quan đến các chỉ
số xếp hạng năng lực cạnh tranh để rà soát, lên phương án đơn giản hóa các thủ
tục hành chính trình cấp có thẩm quyền quyết định. Thực hiện công khai minh bạch
tất cả các thủ tục hành chính dưới hình thức thích hợp và thiết thực. Tiếp nhận,
xử lý hiệu quả những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính. Đẩy mạnh truyền thông về công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin vào quản lý văn bản, quản lý đối tượng, quản lý chi trả trợ cấp người có
công, giao dịch giới thiệu việc làm... duy trì hoạt động cổng thông tin điện tử
của Bộ với nhiều thông tin cập nhật; đào tạo, hướng dẫn sử dụng hệ điều hành
tác nghiệp cho các đơn vị trong Bộ; rà soát dịch vụ công hiện có của Bộ để xây
dựng lộ trình triển khai dịch vụ công trực tuyến các dịch vụ hành chính công về
các lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
- Phối hợp Bảo hiểm xã hội Việt Nam
thực hiện phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Bảo hiểm xã
hội theo Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 09/12/2010 của Chính phủ.
4. Hoàn thành chuyển đổi, cổ phần
hóa các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ theo phương án đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt. Phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương nghiên cứu đề xuất
phương án thí điểm chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực quản
lý của ngành thành công ty cổ phần theo chủ trương của Chính phủ.
5. Đổi mới phát triển giáo dục nghề
nghiệp, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của nguồn nhân Iực, đáp ứng
yêu cầu nhân lực chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội
- Tổ chức thực hiện Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Tổ chức triển khai thực hiện Luật
Giáo dục nghề nghiệp theo sự phân công của Chính phủ: hoàn thiện hệ thống quản
lý nhà nước các cấp về giáo dục nghề nghiệp; rà soát, đánh giá quy hoạch hệ thống
giáo dục nghề nghiệp. Kiểm soát chặt chẽ việc phát triển cơ sở giáo dục nghề
nghiệp theo quy hoạch; có cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích nâng cao
chất lượng giáo dục nghề nghiệp.
- Rà soát, hoàn thiện các thủ tục và
điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập;
bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ các thủ tục,
điều kiện bất hợp lý, không còn cần thiết; bổ sung, sửa đổi và đơn giản hóa, giảm
chi phí tuân thủ đối với các thủ tục, điều kiện còn lại theo hướng khuyến khích
và tạo thuận lợi hơn cho khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức
xã hội tham gia đào tạo giáo dục nghề nghiệp.
- Mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, đổi
mới cơ chế tài chính và nâng cao tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội
dung và sản phẩm dịch vụ cho các tổ chức đào tạo giáo dục nghề nghiệp ngoài
công lập, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo
theo cơ chế thị trường.
6. Rà soát, đánh giá và thực hiện
các biện pháp cần thiết tạo thuận lợi hơn cho việc tuyển dụng lao động và sử dụng
lao động, đảm bảo tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động
- Quy định cụ thể quyền, trách nhiệm
của người lao động và người sử dụng lao động, đơn giản hồ sơ đăng ký dự tuyển
lao động, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người lao động trong việc tham gia tuyển
dụng.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định,
quy trình cấp phép cho lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, bảo đảm
thuận lợi cho các nhà đầu tư và công tác quản lý người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam.
- Xây dựng các giải pháp trong quản
lý điều hành để hỗ trợ, cung ứng, bổ sung lao động thay thế kịp thời cho lao động
bị thiếu hụt.
III. Tổ chức thực
hiện
1. Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có
trách nhiệm: xây dựng kế hoạch của đơn vị triển khai kế hoạch hành động của Bộ,
trong đó xác định rõ các nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; định kỳ
hàng quý (trước ngày 20 tháng cuối quý và hàng năm (trước ngày 20/12) tiến hành
đánh giá, báo cáo Bộ (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) kết quả thực hiện các nhiệm
vụ được phân công.
2. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách
nhiệm: Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo Bộ tình hình và kết quả
thực hiện định kỳ hàng quý (trước ngày 25 tháng cuối quý) và hằng năm (trước
25/12) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng Chính phủ để tổng hợp, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Chương trình hành động, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể,
các đơn vị chủ động đề xuất, báo cáo Bộ xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ LAO ĐỘNG -
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 18/3/2014 CỦA CHÍNH
PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG
CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2015-2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 507/QĐ-LĐTBXH ngày 13 tháng 4 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
TT
|
Nội dung
|
Cơ quan/Đơn vị
chủ trì
|
Cơ quan/Đơn vị
phối hợp
|
Cấp trình, Thời
gian trình
|
Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ
|
Quốc hội
|
Bộ LĐTBXH
|
1
|
Luật An toàn vệ sinh lao động
|
Cục An toàn lao động
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
2014
|
Dự kiến trình Quốc
hội thông qua vào kỳ họp thứ 9
|
|
2
|
Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em (sửa đổi)
|
Cục Bảo vệ, chăm
sóc trẻ em
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
4/2015
|
Dự kiến trình Quốc
hội cho ý kiến vào kỳ họp thứ 10
|
|
3
|
Nghiên cứu, rà soát các thủ tục hành chính, đồng
thời đề xuất bổ sung các thủ tục hành chính có liên quan đến các chỉ số xếp hạng
năng lực cạnh tranh để lên phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính
trình cấp có thẩm quyền quyết định
|
Vụ Pháp chế
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
|
|
2015 - 2016
|
4
|
Quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
đến năm 2020
|
Tổng cục Dạy nghề
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Tháng 5/2015
|
|
|
5
|
Thông tư quy định về điều kiện, thẩm quyền, thủ tục
cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp hoặc giấy
chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp; đình chỉ hoạt động
giáo dục nghề nghiệp
|
Tổng cục Dạy nghề
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
|
|
Tháng 5/2015
|
6
|
Thông tư ban hành điều lệ Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp, Trường Trung cấp, Trường Cao đẳng
|
Tổng cục Dạy nghề
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
|
|
Tháng 5/2015
|
7
|
Thông tư xác định chỉ tiêu tuyển sinh và quy chế
tuyển sinh đào tạo
|
Tổng cục Dạy nghề
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
|
|
Tháng 5/2015
|
8
|
Thông tư quy định việc xây dựng chương trình,
giáo trình đào tạo
|
Tổng cục Dạy nghề
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
|
|
Tháng 5/2015
|
9
|
Thông tư quy định về điều kiện, thủ tục thành lập,
cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và phân hiệu của cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Tổng cục Dạy nghề
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
|
|
Tháng 9/2015
|
10
|
Nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định, quy
trình cấp phép cho lao động người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, bảo đảm
thuận lợi cho các nhà đầu tư và công tác quản lý người nước ngoài làm việc tại
Việt Nam
|
Cục Việc làm
|
Các cơ quan, đơn vị
liên quan
|
Tháng 5/2015
|
|
|
11
|
Nghiên cứu xây dựng cơ chế liên thông chia sẻ
thông tin về doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đăng ký
lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật
|
Vụ Bảo hiểm xã hội
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan liên quan
|
|
|
|