ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
505/2017/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa,
ngày 17 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC
THỰC HIỆN HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO
TẠO VÀ THƯỞNG KHI ĐƯỢC CÔNG NHẬN, BỔ NHIỆM CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ GIÁO SƯ THEO
NGHỊ QUYẾT SỐ 36/2016/NQ-HĐND NGÀY 08/12/2016 CỦA HĐND TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010
của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày
25/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày
04/12/2014 của Bộ Nội vụ quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên
chức;
Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày
21/9/2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh
phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2016/NQ-HĐND ngày
08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVII, kỳ họp thứ 2 về việc
hỗ trợ kinh phí đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo và
thưởng khi được công nhận, bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 35/TTr-SNV ngày 19/01/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định việc thực hiện hỗ trợ kinh phí đối với cán bộ,
công chức, viên chức được cử đi đào tạo và thưởng khi được công nhận, bổ nhiệm
chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư theo Nghị quyết số 36/2016/NQ- HĐND ngày
08/12/2016 của HĐND tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/02/2017 và thay thế Quyết định số
746/2006/QĐ-UBND ngày 20/3/2006 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc Quy định chế độ
trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
QUY ĐỊNH
VIỆC THỰC HIỆN HỖ TRỢ KINH PHÍ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC
CỬ ĐI ĐÀO TẠO VÀ THƯỞNG KHI ĐƯỢC CÔNG NHẬN, BỔ NHIỆM CHỨC DANH GIÁO SƯ, PHÓ
GIÁO SƯ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 36/2016/NQ-HĐND NGÀY 08/12/2016 CỦA HĐND TỈNH THANH
HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 505/2017/QĐ-UBND ngày 17/02/2017 của UBND
tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về
thẩm quyền cử đi đào tạo, phương thức thực hiện chi trả kinh phí hỗ trợ cho cán
bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo và thưởng khi được công nhận, bổ
nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư và việc hoàn trả kinh phí hỗ trợ đào tạo.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Áp dụng đối với các
đối tượng sau:
a) Cán bộ, công chức, viên
chức đang công tác trong các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể, cơ
quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, các đơn vị sự nghiệp công lập
(sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị) là cán bộ lãnh đạo, quản lý hoặc
trong nguồn quy hoạch các chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, UBND tỉnh quản lý được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo trình độ:
Tiến sĩ, Thạc sĩ, Bác sĩ chuyên khoa cấp I, Bác sĩ chuyên khoa cấp II, Dược sĩ
chuyên khoa cấp I, Dược sĩ chuyên khoa cấp II (sau đây gọi chung là đào tạo sau
đại học) ở trong nước và ở nước ngoài (không kể những khóa học chuyển đổi bằng
tương đương) hoặc đào tạo cử nhân chính trị, cao cấp lý luận chính trị.
b) Viên chức làm công tác
nghiên cứu, hoạt động khoa học, hoạt động nghề nghiệp trong các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực: Y tế, khoa học công nghệ, nông nghiệp và
các trường đại học, cao đẳng được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo trình độ
sau đại học ở trong nước và ở nước ngoài (không kể những khóa học chuyển đổi
bằng tương đương).
c) Cán bộ, công chức cấp xã
công tác tại các xã miền núi, xã biên giới, xã đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển, xã đảo (do cấp có thẩm quyền công nhận) được
cơ quan có thẩm quyền cử đi tạo trình độ đại học, cao đẳng chuyên môn; trung
cấp lý luận chính trị.
d) Cán bộ, công chức, viên
chức đang làm việc trong các cơ quan của Đảng, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể, cơ
quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập được Hội đồng chức danh
Giáo sư Nhà nước quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn chức danh Giáo sư, Phó
Giáo sư và được cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó
Giáo sư.
đ) Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc hỗ trợ kinh phí đối với cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi đào tạo và thưởng khi được công nhận, bổ nhiệm chức danh
Giáo sư, Phó Giáo sư.
2. Không áp dụng đối
với các đối tượng:
a) Cán bộ, công chức, viên
chức không thuộc đối tượng quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 2 của Quy
định này được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi đào tạo, thì căn cứ nguồn kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị được
cấp có thẩm quyền giao trong dự toán hàng năm và khả năng kinh phí, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị quyết định mức hỗ trợ.
b) Cán bộ, công chức, viên
chức được cơ quan có thẩm quyền cử đi đào tạo trong và ngoài nước đã được hỗ
trợ kinh phí từ nguồn ngân sách theo chương trình học bổng, tài trợ; chương
trình của các Dự án, Đề án, Kế hoạch, Hiệp định, Thỏa thuận hợp tác.
c) Cán bộ, công chức, viên
chức thuộc các cơ quan Trung ương quản lý đóng trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thẩm quyền cử cán
bộ, công chức, viên chức đi đào tạo
Việc cử cán bộ, công chức,
viên chức đi đào tạo thực hiện theo quy định về phân công, phân cấp quản lý cán
bộ, công chức, viên chức hiện hành.
Điều 4. Phương thức thực
hiện chi trả kinh phí
1. Kinh phí hỗ trợ do
cơ quan, đơn vị chi trả: Kinh phí hỗ trợ trong thời gian đào tạo đối
với cán bộ, công chức, viên chức do cơ quan, đơn vị có người đi học chi trả
trong nguồn kinh phí chi thường xuyên được cơ quan có thẩm quyền giao, phê
duyệt hàng năm (tùy vào tình hình thực tế của mỗi cơ quan, đơn vị để chi trả
hàng năm hoặc chi trả một lần sau khi có văn bằng tốt nghiệp). Hồ sơ hưởng kinh
phí hỗ trợ do cơ quan, đơn vị quy định.
2. Kinh phí hỗ trợ do
tỉnh chi trả: Kinh phí hỗ trợ một lần sau khi nhận văn bằng tốt nghiệp
sau đại học và thưởng khi được công nhận, bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo
sư do Sở Nội vụ tổng hợp, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định trình Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt theo kế hoạch phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm.
Các cơ quan, đơn vị có người
đi học có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị hưởng kinh phí hỗ trợ một lần sau khi
nhận văn bằng tốt nghiệp sau đại học và thưởng khi được công nhận, bổ nhiệm
chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư cho các đối tượng được hưởng kinh phí hỗ trợ do
tỉnh chi trả và gửi về Sở Nội vụ trước ngày 30/9 hàng năm để tổng hợp, trình
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Hồ sơ đề nghị hưởng kinh phí
hỗ trợ và thưởng gồm:
a) Hỗ trợ một lần sau khi
nhận văn bằng tốt nghiệp sau đại học:
- Văn bản đề nghị của cơ
quan, đơn vị.
- Quyết định cử đi đào tạo
của cấp có thẩm quyền (theo phân cấp tại thời điểm được cử đi đào tạo).
- Bản phô tô danh sách quy
hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý được cơ quan có của thẩm quyền phê duyệt (đối
với các đối tượng quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 2 Quy định này chưa giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý).
- Thông báo nhập học.
- Bản phô tô có công chứng
hoặc chứng thực văn bằng tốt nghiệp sau đại học.
b) Thưởng khi được công
nhận, bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư:
- Văn bản đề nghị của cơ
quan, đơn vị.
- Quyết định công nhận đạt
tiêu chuẩn chức danh Giáo sư, Phó Giáo sư của Hội đồng chức danh Giáo sư Nhà
nước.
- Quyết định bổ nhiệm chức
danh Giáo sư, Phó giáo sư của cấp có thẩm quyền.
Điều 5. Hoàn trả kinh phí
hỗ trợ
1. Kinh phí hoàn trả bao gồm
cả kinh phí do cơ quan, đơn vị có người đi học chi trả và kinh phí do tỉnh chi
trả (nếu có). Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, đã hưởng kinh
phí hỗ trợ theo Quy định này phải hoàn trả kinh phí hỗ trợ khi:
a) Cán bộ, công chức, viên
chức tự ý bỏ học, bỏ việc hoặc thôi việc trong thời gian được cử đi đào tạo.
b) Cán bộ, công chức, viên
chức tham gia khóa học đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở
đào tạo) nhưng không được cấp văn bằng do nguyên nhân chủ quan.
c) Cán bộ, công chức, viên
chức bỏ việc hoặc thôi việc khi chưa phục vụ đủ thời gian cam kết theo quy định.
2. Trong trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức thuộc đối tượng phải hoàn trả kinh phí hỗ trợ theo quy
định tại khoản 1 điều này, cơ quan có thẩm quyền chỉ đồng ý cho cán bộ, công
chức, viên chức thuyên chuyển công tác đến các cơ quan, đơn vị không thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh khi đã hoàn trả đầy đủ kinh phí hỗ trợ theo quy định.
Việc thực hiện hoàn trả kinh
phí hỗ trợ áp dụng theo Thông tư số 03/2011/TT- BNV ngày 25/01/2011 của Bộ Nội
vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày
05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Quy định chuyển
tiếp
1. Trường hợp cán bộ, công
chức, viên chức đang hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Quyết
định số 746/2006/QĐ-UBND ngày 20/3/2006 của UBND tỉnh Thanh Hóa thì áp dụng
phương thức chi trả như sau:
a) Nếu thuộc đối tượng áp
dụng tại Quy định này thì được chuyển tiếp sang hưởng mức hỗ trợ mới theo Nghị
quyết số 36/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh Thanh Hóa kể từ ngày
19/12/2016. Kinh phí hỗ trợ trong thời gian đào tạo còn lại (tính từ ngày
19/12/2016 cho đến khi kết thúc khóa học) đối với các đối tượng trên được chi
trả như sau:
Kinh phí được hỗ trợ trong thời gian đào tạo còn lại
|
=
|
Tổng mức hỗ trợ trong thời gian đào tạo
|
x
|
Thời gian đào tạo còn lại
(theo tháng thực học)
|
Tổng thời gian đào tạo
(theo tháng thực học)
|
b) Nếu không thuộc đối tượng
áp dụng tại Quy định này thì tiếp tục được hưởng mức trợ cấp hàng tháng theo
quy định tại Quyết định số 746/2006/QĐ- UBND ngày 20/3/2006 của UBND tỉnh Thanh
Hóa cho đến khi kết thúc khóa học.
2. Trường hợp cán bộ, công
chức, viên chức đã tốt nghiệp hoặc được công nhận, bổ nhiệm chức danh Giáo sư,
Phó Giáo sư trước ngày 19/12/2016, nhưng chưa hưởng chế độ trợ cấp thì được
hưởng chế độ trợ cấp theo quy định tại Quyết định số 746/2006/QĐ-UBND ngày
20/3/2006 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
Điều 7. Trách nhiệm thực
hiện
1. Hàng năm, thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức căn cứ vào yêu cầu nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị để xây dựng Kế hoạch đào tạo công chức, viên chức trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt; trên cơ sở đó, rà soát và xây dựng dự toán kinh phí
hỗ trợ đối với công chức, viên chức được cử đi đào tạo hàng năm hoặc sẽ tốt
nghiệp trong năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí để thực hiện.
2. Sở Tài chính có trách
nhiệm cân đối nguồn kinh phí để đảm bảo thực hiện hỗ trợ và thưởng theo Quy định
này.
3. Sở Nội vụ chủ trì theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu phát
sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ
để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.