ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2010/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 08 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÔNG TÁC TẠI CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội về việc điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của
UBND huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 và các văn bản
hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Quyết định số 161/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;
Căn cứ Thông tư số 51/2008/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính Quy
định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
về tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ trợ cấp đối với cán bộ,
công chức, viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng
quản lý được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
Điều
2. Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài
chính thành phố Đà Nẵng chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày,
kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định sau: Quyết định số 94/2005/QĐ-UB ngày
29 tháng 7 năm 2005 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc ban hành Quy định về tổ
chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ trợ cấp đối với cán bộ,
công chức, viên chức đang công tác tại các cơ quan, đơn vị và xã, phường thuộc
thành phố Đà Nẵng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, Quyết định số 38/2006/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về việc bổ sung,
sửa đổi một số điều của Quyết định số 94/2005/QĐ-UBND.
Điều
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố Đà Nẵng, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chủ tịch UBND phường, xã; Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc các Sở, ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ, Tài chính;
- Cục KT VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TV Thành ủy, TT HĐND thành phố ĐN;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
- Đoàn ĐBQH tại thành phố ĐN;
- UBMTTQ thành phố ĐN;
- Sở Tư pháp TPĐN;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các quận, huyện, xã, phường;
- TT Truyền hình VN tại ĐN;
- Đài PTTH ĐN, Báo Đà Nẵng;
- Trung tâm Công báo thành phố;
- Lưu: VT, SNV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ
CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CÔNG TÁC TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2010/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10
năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy định này quy
định về tổ chức, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và chế độ trợ cấp đối với
cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các cơ quan, đơn vị, xã, phường, khối
Đảng, Đoàn thể, Nhà nước thuộc thành phố Đà Nẵng được cơ quan có thẩm quyền cử
đi đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
1. Đối tượng
a) Cán bộ, công
chức hành chính, công chức tập sự (theo Luật Cán bộ, công chức) hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước thuộc thành phố quản lý;
b) Viên chức
trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước đang công tác tại các đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước thuộc thành phố quản lý;
c) Đối tượng được
tiếp nhận, bố trí công tác theo chính sách thu hút nguồn nhân lực của UBND
thành phố Đà Nẵng; Đối tượng theo Đề án ban hành kèm theo Quyết định số
47/2008/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2008 của UBND thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi
chung là đối tượng thu hút, đối tượng theo Đề án 47);
d) Cán bộ, công
chức cấp xã, phường; Nhân viên Y tế hợp đồng theo Quyết định số 58/1994/QĐ-TTg
ngày 03 tháng 02 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ;
đ) Những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phường; lao động hợp đồng tại các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được cử đi bồi dưỡng theo chức danh nghề nghiệp,
vị trí việc làm, bồi dưỡng tin học, quản lý Nhà nước, tập huấn kỹ năng, chuyên
đề.
2. Các đối tượng quy định nêu trên, ưu tiên cử đi học đối với
cán bộ, công chức, viên chức đang giữ chức danh lãnh đạo, quản lý; trong diện kế
cận, dự nguồn; đối tượng theo chính sách thu hút nguồn nhân lực, đối tượng theo
Đề án 47; Các đối tượng hưởng chính sách ưu tiên theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
Điều 3. Mục tiêu, nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
a) Trang bị kiến
thức cơ bản, chuyên sâu, các kỹ năng theo chuyên đề nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp, có đủ năng lực, thành thạo về chuyên môn,
nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý;
b) Hàng năm, có
ít nhất 20% cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng; trong
đó, cử đi đào tạo sau đại học không quá 5% so với tổng số cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
2. Nguyên tắc
a) Đào tạo, bồi dưỡng
phải trên cơ sở tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh
đạo, quản lý, vị trí việc làm, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của cơ quan,
đơn vị và địa phương; gắn việc đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch, bố trí, sử dụng
và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
b) Đề cao vai
trò tự học và quyền của công chức, viên chức trong việc lựa chọn chương trình bồi
dưỡng theo vị trí việc làm;
c) Bảo đảm công
khai, minh bạch, hiệu quả.
Chương 2.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TÁC
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 4. Nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng
1. Nội dung đào
tạo, bồi dưỡng
a) Lý luận chính
trị;
b) Chuyên môn,
nghiệp vụ;
c) Kiến thức
pháp luật, kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước, quản lý chuyên ngành; tin học,
ngoại ngữ và các kiến thức bổ trợ khác;
2. Hình thức đào
tạo, bồi dưỡng
a) Đào tạo theo
hình thức chính quy, tập trung; vừa học, vừa làm; học trong và ngoài giờ hành
chính và cá nhân tự đi học;
b) Bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; theo các chức danh lãnh đạo, quản
lý; theo vị trí việc làm; theo chuyên đề, kỹ năng chuyên ngành, tập huấn, cập
nhật thông tin, kiến thức mới.
Điều
5. Điều kiện cử đi học
1. Điều kiện
chung
a) Cử đi đào tạo,
bồi dưỡng phải theo nhu cầu, đáp ứng tiêu chuẩn, có khả năng phát triển hoặc nằm
trong diện quy hoạch của cơ quan, đơn vị;
b) Trong kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng do cơ quan, đơn vị đăng ký cử đi học hàng năm;
c) Các trường hợp
đặc biệt khác được cử đi học không theo quy định này do UBND thành phố quyết định.
2. Điều kiện cụ thể
Ngoài các điều
kiện chung quy định nêu trên, các đối tượng cử đi học phải đảm bảo các điều kiện
cụ thể như sau:
a) Cử đi học sau đại học
- Đảm bảo các điều
kiện, tiêu chuẩn theo quy định của các cơ sở đào tạo;
- Có thời gian
công tác từ đủ 05 (năm) năm trở lên tính từ thời điểm được tuyển dụng, tiếp nhận,
bố trí công tác trong đó có ít nhất 03 (ba) năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ;
Trường hợp đặc biệt khác do UBND thành phố quyết định;
- Chuyên ngành cử
đi đào tạo phải phù hợp với chuyên ngành đã được đào tạo trước đó và phù hợp với
vị trí công tác đang đảm nhận;
- Không quá 40
tuổi tính từ thời điểm được cử đi đào tạo.
b) Cử đi học đại học tại các cơ sở đào tạo công lập: (áp dụng
đối với Cán bộ, công chức cấp xã, phường) đảm bảo các điều kiện:
+ Được tuyển dụng,
bổ nhiệm và bố trí vào các chức danh cán bộ, công chức cấp xã, phường ít nhất
05 (năm) năm tính từ thời điểm được cử đi đào tạo;
+ Ngành nghề cử
đi học phải phù hợp với vị trí, chức danh chuyên môn và tiêu chuẩn cụ thể đối với
cán bộ, công chức cấp xã, phường theo Quy định hiện hành của nhà nước;
c) Cử đi học lý
luận chính trị
Đảm bảo các điều
kiện, tiêu chuẩn theo Quy định số 54-QĐ/TW ngày 12 tháng 5 năm 1999 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về chế độ học tập lý luận chính trị trong Đảng; Kết luận số
69/KL/TW ngày 14 tháng 4 năm 2010 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Quy
định số 54-QĐ/TW và các văn bản quy định của Ban Tổ chức Trung ương.
d) Cử đi học tin
học, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước
Theo yêu cầu triệu
tập hoặc cử đi học của cơ quan có thẩm quyền. Riêng về ngoại ngữ nếu cá nhân tự
học đạt kết quả điểm IELTS (tương đương) từ 5.0 trở lên thì được hỗ trợ thanh
toán lệ phí thi.
Điều
6. Quy trình, hồ sơ cử cán bộ, công chức, viên chức đi học
1. Quy trình
a) Trước ngày 01
tháng 11 hàng năm các cơ quan, đơn vị tổng hợp số lượng, kết quả cử đi đào tạo,
bồi dưỡng trong năm và đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của năm sau gửi Ban Tổ
chức Thành ủy (đối với các cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể) và Sở Nội vụ (đối
với các cơ quan thuộc khối nhà nước) để phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp xây
dựng kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Sau khi kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng được UBND thành phố phê duyệt, Sở Nội vụ có trách nhiệm
thông báo công khai đến các cơ quan, đơn vị để đăng ký danh sách đi học. Quyết
định cử cán bộ, công chức, viên chức đi học (đối với các cơ quan, đơn vị thuộc
khối nhà nước). Phối hợp các cơ sở đào tạo trong và ngoài thành phố tổ chức các
lớp học;
c) Đối với các lớp
học do các cơ sở đào tạo chiêu sinh, tổ chức đào tạo: Cơ quan, đơn vị quản lý,
sử dụng cán bộ, công chức, viên chức căn cứ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại
Điều 5, Quy định này để chọn cử cán bộ công chức, viên chức dự thi, sau khi
trúng tuyển lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét quyết định cử đi học
theo phân cấp quản lý.
2. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị
được đi học của cán bộ, công chức, viên chức;
b) Văn bản đề
nghị của cơ quan, đơn vị;
c) Thông báo kết
quả trúng tuyển, giấy triệu tập đi học của cơ sở đào tạo;
d) Bản sao Quyết
định tuyển dụng, Quyết định bổ nhiệm vào ngạch hoặc Quyết định tiếp nhận và bố
trí công tác đối với đối tượng theo chính sách thu hút, đối tượng theo Đề án
47.
đ) Đối với các
trường hợp đi học sau đại học phải kèm theo bản cam kết của cá nhân (có xác nhận
của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị) sau khi hoàn thành khóa đào tạo phải phục vụ
công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố quản lý theo quy định tại khoản
2, Điều 8, Quy định này.
Điều
7. Cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi học
1. Cán bộ, công
chức, viên chức thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý.
a) Cán bộ thuộc
khối Đảng, đoàn thể: Ban Tổ chức Thành ủy thẩm định, báo cáo Thường trực Thành ủy
quyết định cử đi học;
b) Cán bộ, công
chức, viên chức thuộc khối Nhà nước: Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND
thành phố báo cáo Thường trực Thành ủy. Sau khi có ý kiến của Thường trực Thành
ủy, Chủ tịch UBND thành phố quyết định cử đi học.
2. Cán bộ, công
chức, viên chức cử đi học các chương trình lý luận chính trị: Thực hiện theo
phân cấp của Ban Thường vụ Thành ủy;
3. Các trường hợp
còn lại và các lớp học tổ chức theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được phê duyệt
do Ban Tổ chức Thành ủy hoặc Giám đốc Sở Nội vụ quyết định cử đi học theo phân
cấp quản lý;
4. Cán bộ, công
chức, viên chức cử đi học ở nước ngoài: Do cơ quan có thẩm quyền quyết định cử
đi học theo quy định của Nhà nước.
Chương 3.
QUYỀN LỢI, NGHĨA VỤ,
TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT VÀ CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC
CỬ ĐI HỌC
Điều
8. Quyền lợi và nghĩa vụ
1. Quyền lợi:
Cán bộ, công chức,
viên chức cử đào tạo, bồi dưỡng trong nước được hưởng các quyền lợi như sau:
a) Được cơ quan
quản lý, đơn vị sử dụng bố trí thời gian, kinh phí theo quy định và tạo điều kiện
thuận lợi để đi học;
b) Được tính thời
gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;
c) Được hưởng
lương, phụ cấp trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng;
d) Cán bộ, công chức,
viên chức đạt kết quả xuất sắc trong khóa đào tạo, bồi dưỡng được biểu dương,
khen thưởng. Ngoài ra, kết quả học tập hàng năm là tiêu chuẩn để đánh giá, bình
xét thi đua, khen thưởng, xét nâng bậc lương;
Cán bộ, công chức,
viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này và chế độ khác theo quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ
a) Cán bộ, công
chức, viên chức phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
năng lực quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Trong thời gian đi học phải chấp
hành nghiêm chỉnh Nội quy, Quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng;
b) Sau khi hoàn
thành các khóa đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành sự phân công, bố trí công tác
của thành phố và của các cơ quan, đơn vị. Đối với các trường hợp được cử đi đào
tạo sau đại học phải phục vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố
Đà Nẵng thời gian ít nhất gấp 03 (ba) lần so với thời gian được cử đi đào tạo.
Điều
9. Trách nhiệm vật chất
1. Trong các trường
hợp sau đây, các đối tượng cử đi học phải bồi thường chi phí đào tạo, bồi dưỡng
a) Trong thời
gian cử đi học hoặc sau khi hoàn thành khóa học vi phạm một trong các hình thức
sau: Tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc,
chuyển công tác ra khỏi khu vực Nhà nước, không thực hiện đúng cam kết về thời
gian phục vụ sau khi hoàn thành khóa học, không chấp hành sự phân công, bố trí
công tác của thành phố và của cơ quan, đơn vị thì phải bồi thường chi phí đào tạo,
bồi dưỡng theo quy định hiện hành của nhà nước hoặc theo hợp đồng đã thỏa thuận;
b) Trong thời
gian cử đi học tự ý bỏ học, bị buộc thôi học, đình chỉ học tập thì phải bồi thường
toàn bộ chi phí đào tạo, bồi dưỡng;
2. Các khoản chi
phí đào tạo, bồi dưỡng được tính để bồi thường bao gồm: Học phí, lệ phí, tài liệu,
tàu xe, trợ cấp tốt nghiệp, trợ cấp hàng tháng…, các nguồn tài chính do ngân
sách Nhà nước cấp, do phía nước ngoài viện trợ chính thức cho Việt Nam và từ
nguồn tài chính của cơ quan, đơn vị;
Cách tính chi
phí bồi thường thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước.
Điều
10. Chế độ trợ cấp đi học
1. Đi học đại học, sau đại học trong nước: Được thanh toán
các khoản trợ cấp, bao gồm:
1.1. Các khoản
chi phí học tập:
a) Học phí, lệ
phí thi tốt nghiệp;
b) Tài liệu,
giáo trình chính phục vụ học tập do cơ sở đào tạo cung cấp, đảm bảo đầy đủ chứng
từ, hóa đơn hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính. Mức thanh toán tiền tài liệu
tối đa cho một khóa đào tạo như sau:
- Tiến sỹ:
- Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa cấp
II:
- Thạc sỹ, BS nội trú:
- Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa cấp
I:
- Đại học: (Kể cả cử nhân chính
trị):
|
8.000.000
đồng
6.000.000
đồng
4.000.000
đồng
3.000.000
đồng
2.000.000
đồng
|
1.2. Tiền tàu, xe
(đi học ngoài phạm vi thành phố Đà Nẵng):
Được trợ cấp
tàu, xe lượt đi và lượt về cho mỗi kỳ tập trung học tập (một năm được thanh
toán tối đa không quá hai kỳ). Chế độ thanh toán tiền tàu, xe thực hiện theo
quy định hiện hành của Nhà nước.
1.3. Tiền ăn,
thuê nhà ở (đi học ngoài phạm vi thành phố Đà Nẵng):
a) Tiền ăn và
sinh hoạt phí: Được thanh toán bằng 30% mức phụ cấp lưu trú theo quy định tại
Khoản 3, Điều 2, Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài
chính);
b) Tiền thuê nhà
ở:
- Đi học tại
thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh: 700.000 đồng/người/tháng;
- Đi học tại các
tỉnh, thành phố còn lại: 500.000 đồng/người/tháng.
1.4. Trợ cấp tốt
nghiệp:
Sau khi tốt nghiệp
(có bằng tốt nghiệp chính thức) được trợ cấp một lần với các mức như sau:
- Tiến sỹ:
- Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa cấp
II:
- Thạc sỹ, Bác sỹ nội trú:
- Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa cấp
I:
|
15.000.000
đồng
10.000.000
đồng
8.000.000
đồng
6.000.000
đồng
|
2. Đi học Trung,
Cao cấp lý luận chính trị; Trung cấp hành chính: Được thanh toán các khoản trợ
cấp
2.1. Học phí: Đối
với Cán bộ, công chức, viên chức (kể cả cán bộ, công chức cấp xã, phường) được
cử đi học Cao cấp lý luận chính trị (hệ đào tạo tại chức);
2.2. Tài liệu, giáo
trình chính phục vụ học tập: Do cơ sở đào tạo cung cấp hoặc thông báo, đảm bảo
đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính). Mức thanh toán
tiền tài liệu tối đa cho một khóa đào tạo như sau:
- Cao cấp lý luận chính trị:
- Trung cấp lý luận chính trị,
trung cấp hành chính:
|
1.500.000
đồng
500.000
đồng
|
2.3. Trợ cấp
hàng tháng:
- Cán bộ, công
chức, viên chức được cử đi học lý luận chính trị: Được hưởng mức trợ cấp hàng
tháng quy định tại Công văn số 38-HD/BTCTW ngày 30 tháng 3 năm 2005 của Ban Tổ
chức Trung ương về việc hướng dẫn thực hiện trợ cấp đối với học viên đi học tại
các trường chính trị;
- Cán bộ, công
chức, viên chức được cử đi học Trung cấp Hành chính được hưởng chế độ trợ cấp
hàng tháng theo quy định tại khoản 4, Điều 10, Quy định này.
3. Cử đi bồi dưỡng,
tập huấn ngắn ngày ngoài thành phố Đà Nẵng: Được thanh toán các khoản trợ cấp
3.1. Tiền tàu,
xe (lượt đi và lượt về) theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3.2. Tiền ăn,
thuê nhà ở:
a) Đi học từ 01
tháng trở lên được hỗ trợ tiền ăn, thuê nhà ở theo quy định tại Điểm 1.3, Khoản
1, Điều 10, Quy định này;
b) Đi học dưới
01 tháng: Được trợ cấp tiền ăn và tiền thuê phòng ở bằng 50% chế độ công tác
phí theo quy định.
4. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức theo tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch
công chức, viên chức (Kiến thức QLNN và các kiến thức bổ trợ khác).
4.1. Cán bộ,
công chức, viên chức, lao động hợp đồng (kể cả cán bộ, công chức, những người
hoạt động không chuyên trách cấp xã, phường) được cử đi bồi dưỡng kiến thức
theo tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch, bồi dưỡng theo vị trí việc làm, bồi dưỡng
kỹ năng nghiệp vụ chuyên ngành… trong thành phố Đà Nẵng từ 01 tháng trở lên, được
giải quyết chế độ trợ cấp hàng tháng bao gồm:
a) Mỗi tháng có
tập trung học tập tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng (theo số ngày thực tế đi học)
được trợ cấp 40% mức lương tối thiểu; các đối tượng công tác tại các cơ quan,
đơn vị ở miền núi được trợ cấp 50% mức lương tối thiểu theo quy định hiện hành
của nhà nước;
b) Ngoài ra, các
đối tượng sau đây còn được trợ cấp thêm hàng tháng với các mức như sau:
- Cán bộ, công chức xã, phường:
- Cán bộ, công chức, viên chức nữ:
- Các đối tượng là người dân tộc
thiểu số:
|
150.000
đồng/người/tháng
150.000
đồng/người/tháng
250.000
đồng/người/tháng
|
4.2. Đối tượng được hưởng nhiều mức trợ cấp theo quy định tại mục
b, điểm 4.1, khoản 4, Điều 10, Quy định này chỉ được hưởng một mức trợ cấp cao
nhất.
Điều
11. Không được hưởng chế độ trợ cấp đi học
Các trường hợp
sau đây không được hưởng chế độ trợ cấp đi học:
1. Nếu học lại,
thi lại thì không được hưởng các khoản trợ cấp trong thời gian học lại, thi lại;
2. Kết quả học tập
toàn khóa không đạt yêu cầu, không đủ điều kiện tốt nghiệp thì không được hưởng
trợ cấp bằng tốt nghiệp đồng thời tùy theo từng trường hợp có thể xem xét bồi
thường toàn bộ hoặc một phần các khoản trợ cấp đi học đã nhận.
Điều
12. Thời gian tính chế độ trợ cấp đi học
1. Thời gian để
tính chế độ trợ cấp tiền ăn, tiền thuê nhà ở, phụ cấp lưu trú cho mỗi kỳ tập
trung học tập của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học đại học, sau đại
học và các đối tượng được cử đi bồi dưỡng, tập huấn tại các cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng (ngoài thành phố Đà Nẵng) là số tháng đi học thực tế theo thông báo của
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng.
2. Thời gian
tính chế độ trợ cấp hàng tháng đối với các đối tượng được cử đi học Lý luận
chính trị, Hành chính, bồi dưỡng nghiệp vụ theo tiêu chuẩn ngạch, bồi dưỡng kiến
thức kỹ năng nghiệp vụ chuyên ngành tại các cơ sở đào tạo trong thành phố Đà Nẵng.
- Cao cấp lý luận chính trị (Hệ tại
chức):
- Trung cấp lý luận chính trị,
Trung cấp Hành chính:
- Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà
nước:
- Ngoại ngữ IELTS (tương đương):
|
09
tháng;
08
tháng;
2,5
tháng;
03
tháng/1 cấp độ.
|
Điều
13. Chế độ đi học khuyến khích đối với các đối tượng tự túc kinh phí đi học
1. Cán bộ, công
chức, viên chức không thuộc đối tượng, không đủ điều kiện cử đi học nhưng sắp xếp
thời gian hợp lý, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, ngành nghề đi học
phù hợp với công việc, vị trí đang đảm nhận; tự túc kinh phí đi học sau đại học
và được Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức quyết
định cử đi học thì được hưởng chế độ trợ cấp bằng tốt nghiệp.
2. Các trường hợp
tự túc kinh phí đi học ngoại ngữ có kết quả kỳ thi, được cấp chứng chỉ ngoại ngữ
IELTS (tương đương) từ 5.0 trở lên được thanh toán lệ phí dự thi.
Chương 4.
KINH PHÍ, THỦ TỤC VÀ THỜI
GIAN GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐI HỌC
Điều 4. Kinh phí trợ cấp đi học
Nguồn kinh phí để
thực hiện chế độ trợ cấp đi học đối với cán bộ, công chức, viên chức theo Quy định
này do ngân sách thành phố đảm bảo chi trả từ nguồn kinh phí đào tạo và đào tạo
lại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và các nguồn thu khác theo quy định của
pháp luật.
Điều
15. Thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp đi học
1. Quyết định cử
đi học của cơ quan có thẩm quyền;
2. Thông báo, giấy
triệu tập đi học của cơ sở đào tạo (ghi rõ các khoản học phí, tài liệu phải nộp
cho cơ sở đào tạo và thời gian tập trung học tập);
3. Chứng từ, hóa
đơn hợp lệ theo quy định của Bộ Tài chính có liên quan đến các khoản trợ cấp đi
học;
4. Danh sách cán
bộ, công chức, viên chức được cơ quan, đơn vị đề nghị trợ cấp đi học;
5. Bản sao Bằng
tốt nghiệp (nếu trợ cấp tốt nghiệp hoặc trợ cấp khuyến khích đi học);
6. Chứng chỉ
hoàn thành các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn ngày.
Điều
16. Thời gian thực hiện giải quyết chế độ trợ cấp đi học
Chế độ trợ cấp
đi học mỗi năm được thực hiện hai đợt:
- Đợt 1: Từ
tháng 5 đến hết tháng 6;
- Đợt 2: Từ
tháng 10 đến hết tháng 11.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
17.
Cán bộ, công chức,
viên chức đã được cơ quan có thẩm quyền cử đi học các nội dung, chương trình
đào tạo, bồi dưỡng theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 94/2005/QĐ-UB
ngày 29 tháng 7 năm 2005 của UBND thành phố được hưởng chế độ trợ cấp đi học
theo Quy định này kể từ ngày Quyết định có hiệu lực thi hành.
Điều
18.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức liên quan có
trách nhiệm tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức tham gia học tập, giải
quyết chế độ chính sách liên quan đến quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức
và lập thủ tục giải quyết chế độ trợ cấp đối với cán bộ, công chức, viên chức
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng theo đúng quy định.
Điều
19. Sở Tài chính thành phố có trách nhiệm:
1. Cân đối kinh
phí đào tạo, bồi dưỡng hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Hướng dẫn, kiểm
tra việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng;
3. Cấp phát, theo dõi, kiểm tra và quyết toán kinh phí trợ cấp
đi học kịp thời, đúng quy định.
Điều
20. Sở Nội vụ thành phố có trách nhiệm:
1. Cử Cán bộ,
công chức, viên chức và lao động đi đào tạo, bồi dưỡng theo thẩm quyền;
2. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định;
3. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, kiểm tra báo cáo kết quả hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho Bộ Nội vụ và UBND thành phố.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản
ánh về UBND thành phố (thông qua Sở Nội vụ) để kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp với quy định của nhà nước và tình hình thực tế tại địa
phương./.