ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
49/2011/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 25 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
157/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 12 tháng 10 năm 2010 của liên Bộ Tài chính - Bộ Tư
pháp hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân
sách nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 62 /TTr-STP ngày 20 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hỗ trợ pháp lý cho Doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các Doanh nghiệp Nhà nước
thuộc tỉnh quản lý; các tổ chức đại diện cho doanh nghiệp, Hợp tác xã và các cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Website Chinh phủ;
- Vụ Pháp luật Dân sự - Kinh tế, Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Báo An Giang, Website An Giang;
- Đài PTTH An Giang, Phân xã An Giang;
- TT. Công báo- Tin học tỉnh;
- Lưu: HC-TC, P.TH, KT, XDCB.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49 /2011/QĐ-UBND ngày 25 /10 /2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy định về hình thức, nội
dung và điều kiện đảm bảo hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác và các tổ chức, cá nhân có các hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh
doanh (gọi chung là doanh nghiệp); trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên
quan trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh An
Giang.
2. Những nội dung có liên quan
không quy định tại Quy định này thì áp dụng tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày
28 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
Điều 2.
Nguyên tắc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
1. Việc hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp, không phân biệt
hình thức sở hữu, hình thức tổ chức, quy mô kinh doanh và lĩnh vực hoạt động.
2. Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp phải thực hiện đúng nguyên tắc; đảm bảo đúng nội dung, hình thức,
phương pháp theo quy định, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh và nhu cầu của từng đối tượng.
3. Hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước với
doanh nghiệp và các tổ chức của doanh nghiệp.
Chương II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC
HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
Điều 3.
Các nội dung, hình thức hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
1. Xây dựng và khai thác cơ sở dữ
liệu pháp luật phục vụ hoạt động của doanh nghiệp;
2. Xây dựng tài liệu giới thiệu,
phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật;
3. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật
cho doanh nghiệp;
4. Giải đáp pháp luật cho doanh
nghiệp;
5. Giúp các doanh nghiệp tiếp cận
các dịch vụ pháp lý;
6. Tiếp nhận kiến nghị của doanh
nghiệp về hoàn thiện pháp luật.
Điều 4. Xây
dựng và khai thác cơ sở dữ liệu pháp luật phục vụ hoạt động của doanh nghiệp
1. Tổ chức xây dựng, duy trì, cập
nhật cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật (QPPL); các văn bản hướng dẫn
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh (HĐND, UBND), văn bản QPPL của
HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các văn bản hướng dẫn của các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, trang thông tin điện tử của các sở, ban,
ngành và Công báo tỉnh (trừ các văn bản thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy
định của pháp luật).
2. Doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng
miễn phí thông tin được đăng tải trên trang thông tin điện tử nói trên. Trong
trường hợp văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp luật mà chưa được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh hoặc Công báo tỉnh thì doanh nghiệp có quyền
đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cập nhật văn bản đó.
3. Tổ chức xây dựng chuyên trang
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh .
4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch thực hiện.
Điều 5. Xây
dựng tài liệu giới thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND cấp huyện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm:
1. Tổ chức biên soạn tài liệu giới
thiệu, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ở Trung ương và địa phương ban hành văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp theo định kỳ hoặc khi có văn bản mới ban hành;
2. Xây dựng kế hoạch phổ biến
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến doanh nghiệp do Trung ương ban hành và
do HĐND, UBND tỉnh ban hành.
3. Biên soạn nội dung các tài liệu
phổ biến văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề liên quan đến doanh nghiệp
như: thực thi pháp luật về hợp đồng, sở hữu, thực hiện quyền sở hữu doanh nghiệp,
quyền và nghĩa vụ của người quản lý doanh nghiệp, thực thi pháp luật về thuế, hải
quan, pháp luật xử lý vi phạm trong kinh doanh, giải quyết tranh chấp, phá sản,
pháp luật về cạnh tranh, nhượng quyền thương mại, trọng tài thương mại, Bộ luật
Lao động, pháp luật về Bảo hiểm,…
4. Tuyên truyền, phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật về doanh nghiệp thông qua các hình thức: Phương tiện
thông tin đại chúng, in ấn, phát hành tài liệu.
5. Phối hợp với các tổ chức đại
diện của doanh nghiệp, doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và tổ chức phổ biến các
văn bản quy phạm pháp luật cho doanh nghiệp.
Điều 6. Bồi
dưỡng kiến thức pháp luật cho doanh nghiệp
1. Định kỳ hoặc khi doanh nghiệp
có yêu cầu, các Sở, ban ngành cấp tỉnh phối hợp với các tổ chức đại diện của
doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức pháp luật
thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý cho doanh nghiệp.
2. UBND cấp huyện có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho các doanh nghiệp
trên địa bàn.
Điều 7. Giải
đáp pháp luật cho doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp có quyền yêu cầu
các Sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện giải đáp pháp luật trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Việc giải đáp pháp luật không áp
dụng đối với các yêu cầu giải đáp pháp luật của doanh nghiệp về những trường hợp
cụ thể liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Các hình thức giải đáp pháp
luật được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định số
66/2008/NĐ-CP, cụ thể là:
a) Giải đáp bằng văn bản;
b) Giải đáp thông qua mạng điện
tử;
c) Giải đáp trực tiếp hoặc thông
qua điện thoại;
d) Các hình thức khác theo quy định
của pháp luật.
3. UBND tỉnh khuyến khích giải
đáp pháp luật cho doanh nghiệp thông qua mạng điện tử. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh,
UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng riêng chuyên mục giải đáp pháp luật cho
doanh nghiệp trên trang web của đơn vị mình.
4. Các Sở, ban ngành cấp tỉnh có
trách nhiệm tiếp nhận và trả lời yêu cầu giải đáp pháp luật của doanh nghiệp
a) Các Sở, ban ngành cấp tỉnh có
trách nhiệm trả lời yêu cầu giải đáp pháp luật trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày doanh nghiệp cung cấp đủ thông tin có liên quan đến yêu cầu giải đáp
pháp luật.
b) Đối với các trường hợp có nội
dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thì thời hạn trả lời là
15 ngày làm việc; các Sở, ban ngành thuê các chuyên gia giải đáp pháp luật cho
doanh nghiệp khi cần thiết.
c) Đối với nội dung phức tạp có
yếu tố nước ngoài như đăng ký thương hiệu quốc tế cho các sản phẩm của doanh
nghiệp thì thời gian tùy vào quy định của quốc gia đó.
d) Các tổ chức đại diện của
doanh nghiệp có trách nhiệm làm đầu mối tiếp nhận các yêu cầu giải đáp pháp luật
của doanh nghiệp là hội viên chuyển đến các cơ quan có thẩm quyền để được giải
đáp theo quy định.
5. UBND tỉnh tổ chức xây dựng mạng
lưới cộng tác viên tư vấn pháp luật cho doanh nghiệp. Khuyến khích các luật sư,
luật gia, các chuyên gia pháp luật tham gia các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp trên địa bàn.
6. Sở Tư pháp chủ trì xây dựng kế
hoạch, tổ chức thực hiện nhiệm vụ này.
Điều 8. Giúp
các doanh nghiệp tiếp cận các dịch vụ pháp lý
1. Trong quá trình giải quyết
các công việc cụ thể liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp, khi doanh nghiệp có yêu cầu, các Sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện
có trách nhiệm giới thiệu cho doanh nghiệp tiếp cận các dịch vụ pháp lý như: Luật
sư, tư vấn pháp luật, trọng tài thương mại, … để được tư vấn, giải quyết những
vướng mắc pháp lý.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm làm
đầu mối tiếp nhận và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ này.
Điều 9. Tiếp
nhận kiến nghị của doanh nghiệp về hoàn thiện pháp luật
1. Các Sở, ban ngành cấp tỉnh,
UBND cấp huyện chủ động phối hợp với các tổ chức đại diện của doanh nghiệp tổ
chức việc tiếp nhận, tổng hợp kiến nghị của doanh nghiệp liên quan đến các quy
định pháp luật để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, quyết định
việc sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật.
2. Định kỳ hoặc khi cần thiết,
UBND tỉnh tổ chức diễn đàn, hội thảo, đối thoại với doanh nghiệp để tiếp thu
các kiến nghị hoàn thiện pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu
mối và chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ này.
Điều 10.
Thành lập Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp
1. Thành lập Câu lạc bộ pháp chế
doanh nghiệp với tư cách là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp, có tư cách pháp
nhân. Hoạt động của CLB theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật, thực hiện các chức năng hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp
thành viên; cung cấp kịp thời các thông tin, chính sách, văn bản pháp luật của
Nhà nước, tiếp thu ý kiến phản hồi của doanh nghiệp thành viên về việc hoàn thiện
hệ thống pháp luật góp phần thực hiện mục tiêu xã hội hóa công tác hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp; làm cầu nối giữa doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước; giữa
các doanh nghiệp với nhau.
2. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ và các ngành, tổ chức có liên quan xây
dựng kế hoạch, triển khai thực hiện.
Chương III
KINH PHÍ THỰC HIỆN HOẠT
ĐỘNG HỖ TRỢ PHÁP LÝ CHO DOANH NGHIỆP
Điều 11.
Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo chương trình này gồm:
1. Ngân sách tỉnh, ngân sách cấp
huyện;
2. Đóng góp của các doanh nghiệp;
3. Viện trợ, tài trợ của các tổ
chức, cá nhân.
Điều 12. Lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán nguồn kinh phí đảm bảo hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp
1. Việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán nguồn kinh phí này được thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 157/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 12/10/2010 của Liên Bộ Tài chính - Bộ
Tư pháp Hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và các
văn bản pháp luật có liên quan.
2. Hàng năm, Sở Tư pháp chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban ngành cấp tỉnh, các tổ chức đại diện của
doanh nghiệp lập dự toán ngân sách hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trình UBND tỉnh
quyết định.
3. UBND cấp huyện căn cứ quy định
tại Thông tư liên tịch số 157/2010/TTLT-BTC-BTP trình HĐND cùng cấp bố trí kinh
phí thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC
Điều 13.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
1. Sở Tư pháp
a) Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh
quản lý nhà nước về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và làm đầu mối phối
hợp với các cơ quan chuyên môn khác thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp trên địa bàn;
b) Định kỳ rà soát, hệ thống hóa
các văn bản QPPL của tỉnh ban hành liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp để
cập nhật trên hệ cơ sở dữ liệu văn bản QPPL của tỉnh và kiến nghị sửa đổi, bổ
sung các văn bản không còn phù hợp;
c) Phối hợp với Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh, Báo An Giang xây dựng chuyên mục, chuyên trang pháp luật
giới thiệu các văn bản pháp luật của tỉnh, các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp;
d) Thực hiện các nội dung quy định
tại Khoản 5 Điều này và Điều 10 Quy định này.
2. Văn phòng UBND tỉnh
a) Chỉ đạo Trung tâm Công báo -
Tin học tỉnh đăng tải kịp thời các chủ trương, chính sách của tỉnh liên quan đến
doanh nghiệp trên Công báo tỉnh;
b) Thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại các Điều 4, 8, 9 của Quy định này.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tiếp nhận và giải quyết các
yêu cầu, kiến nghị của doanh nghiệp theo thẩm quyền;
b) Thực hiện nội dung quy định tại
Khoản 5 Điều này và Điều 10 Quy định này;
c) Kết hợp các hoạt động hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp với các hoạt động trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
4. Sở Tài chính
a) Tham mưu cho UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh bố trí kinh phí đảm bảo cho hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
và các nội dung có liên quan theo quy định tại Điều 12 Quy định này;
b) Thực hiện nội dung quy định tại
Khoản 5 Điều này.
5. Các Sở, ban ngành cấp tỉnh
a) Chủ động nắm bắt nhu cầu hỗ
trợ pháp lý của doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý thông qua
các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, các tổ chức của doanh nghiệp và doanh
nghiệp.
b) Có trách nhiệm gửi các văn bản
hướng dẫn của ngành mình liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp về Trung tâm
Công báo - Tin học tỉnh và Cổng thông tin điện tử của tỉnh để đăng tải, đồng thời
đăng tải các văn bản này trên trang thông tin điện tử của đơn vị theo quy định
tại Điều 4 Quy định này.
c) Thực hiện các nhiệm vụ quy định
tại các Điều 5, 6, 7, 8, 9, Quy định này.
6. Ban Quản lý các Khu kinh tế
a) Chủ động nắm bắt nhu cầu và tổ
chức triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong Khu kinh tế,
Khu công nghiệp thuộc quyền quản lý;
b) Phối hợp với các Sở, Ban,
Ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện có liên quan trong hoạt động hỗ trợ pháp lý cho
doanh nghiệp;
c) Có trách nhiệm gửi các văn bản
hướng dẫn của Ban liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp về Trung tâm Công
báo - Tin học tỉnh và Cổng thông tin điện tử của tỉnh để đăng tải, đồng thời
đăng tải các văn bản này trên trang thông tin điện tử của đơn vị theo quy định.
7. Các tổ chức đại diện doanh
nghiệp trên địa bàn
a) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn của UBND tỉnh thực hiện các nội dung tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9,
10 Quy định này và chủ động thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh
nghiệp;
b) Chủ động phối hợp với Hội đồng
phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh và
các Sở, Ban, Ngành có liên quan tổ chức thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật
trong doanh nghiệp về những quy định pháp luật liên quan đến hoạt động kinh
doanh, sản xuất của doanh nghiệp, liên quan trực tiếp đến người lao động và người
sử dụng lao động;
c) Bố trí cán bộ pháp chế doanh
nghiệp hoặc thuê luật sư tư vấn để giúp doanh nghiệp trong việc thực hiện pháp
luật;
d) Chủ động kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền về những vướng mắc trong cơ chế, chính sách của tỉnh ảnh hưởng
đến hoạt động của doanh nghiệp; Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh tổ chức
diễn đàn, hội thảo, đối thoại với doanh nghiệp để tiếp nhận các phản ánh, kiến
nghị của doanh nghiệp.
8. UBND các huyện, thị, thành phố
a) Tổ chức triển khai thực hiện
các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn;
b) Có trách nhiệm gửi các văn bản
QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành, các văn bản hướng dẫn liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp về Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh và Cổng thông tin điện
tử của tỉnh để đăng tải, đồng thời đăng tải các văn bản này trên trang thông
tin điện tử của đơn vị theo quy định tại Điều 4 Quy định này.
Điều 14. Chế
độ báo cáo
Định kỳ 6 tháng và một năm, các
Sở, ban ngành cấp tỉnh, các tổ chức đại diện doanh nghiệp, UBND các huyện, thị,
thành phố báo cáo kết quả thực hiện Quyết định này về Sở Tư pháp để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
Điều 15.
Triển khai thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan có liên quan kịp thời
phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ
sung cho phù hợp quy định pháp luật./.