QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ QUA ĐÒ
NGANG SÔNG VÀM CỎ (PHƯỚC CHỈ - LỘC GIANG) HUYỆN TRẢNG BÀNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng
8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP, ngày
03/6/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP, ngày
06/3/2006 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP, ngày 03/6/2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh
Phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số
63/2002/TT-BTC, ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC, ngày 25/5/2006 của Bộ
Tài chính Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC, ngày 24/7/2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC, ngày
16/10/2006 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định
của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2010/NQ-HĐND, ngày
29/10/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 21 về mức
thu và tỷ lệ phần trăm trích để lại cho đơn vị thu đối với phí qua đò ngang
trên địa bàn tỉnh,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 261/TTr-STC, ngày 05 tháng 11 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là bản Quy định mức thu, chế
độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua đò ngang sông Vàm Cỏ (Phước Chỉ - Lộc
Giang) huyện Trảng Bàng.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện đúng theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Cục trưởng cục Thuế, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị quản lý thu, sử dụng phí và đối tượng
nộp phí có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ QUA ĐÒ NGANG SÔNG VÀM CỎ
(PHƯỚC CHỈ - LỘC GIANG) HUYỆN TRẢNG BÀNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2010/QĐ-UBND, ngày 19/11 /2010 của UBND
tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng nộp phí
Tất cả các đối tượng có nhu cầu đi lại bằng đò
ngang qua sông Vàm Cỏ (Phước Chỉ - Lộc Giang) huyện Trảng Bàng đều phải nộp phí
qua đò.
Điều 2. Đơn vị thu phí
1. Các tổ chức,
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Các tổ chức,
cá nhân không thuộc cơ quan Nhà nước được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho
phép tổ chức thu phí.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ
Điều 3. Mức thu phí:
1. Hành khách
a) Trẻ em (từ 6 tuổi đến 16 tuổi) : 1.000 đồng/người/lượt.
b) Người lớn : 2.000 đồng/người/lượt.
2. Xe đạp : 1.000 đồng/chiếc/lượt.
3. Xe máy - xe mô tô : 2.000 đồng/chiếc/lượt.
4. Hàng hóa:
a) Từ 10kg đến dưới 50kg : 2.000 đồng/lượt.
b) Từ 50kg đến 100kg : 4.000 đồng/lượt.
c) Trên 100kg đến 200kg : 6.000 đồng/lượt.
d) Trên 200kg đến 300kg : 8.000 đồng/lượt.
đ) Trên 300kg đến 500kg : 10.000 đồng/lượt.
e) Trên 500kg đến 2.000kg : 20.000 đồng/lượt.
f) Trên 2.000kg đến 5.000kg : 30.000 đồng/lượt.
Điều 4. Việc thu, nộp phí
1. Đơn vị thu phí tổ chức thu, nộp phí theo đúng
mức thu phí quy định tại quyết định này. Thông báo hoặc niêm yết công khai mức
thu phí tại trụ sở làm việc và tại văn phòng thu phí.
2. Khi thu phí đơn vị thu phải thực hiện:
a) Đơn vị thu phí là tổ chức, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi thu phí phải lập và
giao biên lai cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về
phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.
b) Đơn vị thu phí là tổ chức, cá nhân không thuộc cơ quan Nhà nước được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép tổ chức thu phí, khi thu phí phải lập và giao biên lai thu
phí cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về
phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân thu phí
có nhu cầu sử dụng biên lai (hóa đơn) tự in để thu phí khác với mẫu biên lai
thu phí theo qui định thì phải có văn bản đề nghị cơ quan thuế có thẩm quyền giải
quyết theo quy định.
Điều 5. Việc quản lý và sử dụng
phí
Đơn vị thu phí được trích lại 100% số tiền phí
thu được để chi phí cho việc thực hiện công việc thu phí theo chế độ quy định,
cụ thể như sau:
1. Đơn vị thu phí là tổ chức, cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền:
a) Chi trả các khoản tiền lương hoặc tiền công,
các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công,
theo chế độ hiện hành;
b) Chi phí trực tiếp cho việc thu lệ phí như: In
ấn mẫu đơn, tờ khai, hồ sơ liên quan; sổ sách, văn phòng phẩm, vật tư văn
phòng, điện thoại, điện, nước; công tác phí, chi phí thẩm định đất, tài sản
liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản,
máy móc thiết bị phục vụ trực tiếp đến việc thu phí;
d) Các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc
thu nộp phí;
đ) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán bộ, nhân
viên thực hiện các công việc liên quan đến thu phí của đơn vị theo nguyên tắc
bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương thực hiện nếu
số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng lương thực hiện nếu
số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước, sau khi đảm bảo các chi phí quy định
tại điểm a, b, c, d khoản này.
Toàn bộ số tiền phí được trích theo quy định
trên, đơn vị thu phí phải sử dụng đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo quy
định và thực hiện quyết toán năm toàn bộ số tiền phí được trích để lại theo quy
định; nếu sử dụng không hết trong năm thì được chuyển sang năm sau để tiếp tục
chi theo chế độ quy định.
Hàng năm, căn cứ mức thu phí, nội dung chi theo
quy định của Quyết định này và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, cơ quan thu
phí lập dự toán thu, chi tiền phí chi tiết theo mục lục ngân sách Nhà nước hiện
hành, gửi cơ quan chủ quản xét duyệt. Cơ quan thu phí thực hiện quyết toán việc
sử dụng biên lai thu phí; số tiền phí thu được; số để lại cho đơn vị với cơ
quan thuế; quyết toán việc sử dụng số tiền được trích để lại với cơ quan tài
chính đồng cấp theo đúng quy định.
2. Đơn vị thu phí là tổ chức, cá nhân không thuộc cơ quan nhà nước được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép tổ chức thu phí thì số tiền phí thu được là doanh thu của
đơn vị và đơn vị thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Điều khoản thi hành:
Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí qua đò ngang sông Vàm Cỏ (Phước Chỉ - Lộc Giang) không đề
cập tại Quyết định này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số
63/2002/TT-BTC, ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện các quy định
pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC, ngày 25/5/2006 của Bộ
Tài chính Sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC.
Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản
ánh kịp thời về Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
điều chỉnh, bổ sung./.