UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 485/QĐ-UBND
|
Thanh Hoá, ngày 18
tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020.
CHỦ TỊCH UBND TỈNH
THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường số:
52/2005/QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Xây dựng số: 16/2003-QH11 ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 59/2007/NĐ-CP ngày
09/4/2007 của Chính phủ về Quản lý chất thải rắn (QLCTR);
Căn cứ Quyết định số: 153/2004/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số: 3176/QĐ-UB ngày
24/10/2005 của UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết 41/NQ-TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước;
Căn cứ Quyết định số: 3023/2006/QĐ-UBND ngày
24/10/2006 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt đề án rà soát điều chỉnh
quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số: 2804/QĐ-UBND ngày
06/10/2006 của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc phê duyệt đề cương dự án Quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống quản lý chất thải rắn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn
2006 đến 2020;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số:
226/SXD-HT ngày 11/02/2009 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch quản lý chất
thải rắn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn (CTR) tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, với
nội dung sau:
1. Mục tiêu, nhiệm vụ
của Quy hoạch.
- Rà soát đánh giá thực trạng quản lý CTR
hiện nay trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; rút ra những mặt đã làm được, chưa làm
được, những tồn tại, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong quản lý CTR của
các cấp, các ngành.
- Đề xuất chương trình kế hoạch, quy hoạch để
đạt được mục tiêu về quản lý, xử lý CTR; tăng cường khả năng thu gom và xử lý
CTR góp phần bảo đảm vệ sinh môi trường đô thị, nông thôn toàn tỉnh.
- Lựa chọn hình thức thu gom, vận chuyển và
xử lí CTR phù hợp với loại chất thải, tính chất đô thị và vùng nông thôn.
- Lựa chọn quy trình công nghệ xử lý CTR theo
xu hướng hiện đại của khu vực và quốc tế.
- Tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức
và giáo dục cộng đồng về sức khỏe, vệ sinh môi trường và thực hiện nếp sống vệ
sinh; phổ biến phạm vi và lợi ích của Quy hoạch.
2. Nội dung, định
hướng Quy hoạch quản lý CTR rắn tỉnh Thanh Hoá đến năm 2020.
2.1. Nguyên tắc quản lý CTR
- Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt động
làm phát sinh CTR phải nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển và xử lý CTR.
- Chất thải phải được phân loại từ nguồn
phát sinh, được tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi các thành phần có ích
làm nguyên liệu hoặc sản xuất năng lượng.
- Ưu tiên sử dụng các công nghệ xử lý CTR
khó phân hủy, có khả năng giảm thiểu khối lượng chất thải được chôn lấp nhằm
tiết kiệm tài nguyên đất đai.
- Nhà nước khuyến khích việc xã hội hóa công
tác thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý CTR.
2.2. Phương án Quy hoạch quản lý CTR toàn
tỉnh đến năm 2020.
a. Quản lý, xử lý CTR sinh hoạt
* Dự báo khối lượng CTR phát sinh trong sinh
hoạt toàn tỉnh đến năm 2020 như sau:
TT
|
Hạng
mục
|
Dân số
(người)
|
Chỉ tiêu
kg/ng.ngày
|
Khối.lg CTR
tấn/năm
|
Tỷ lệ thu gom %
|
Khối.lg v.chuyển xử
lý. t/năm
|
I
1
2
3
|
Hiện trạng 2006
Đô thị loại I-IV
Thị trấn+ nông thôn
Tổng số
|
314.322
3.366.100
3.680.418
|
1.05
0,5
0,55
|
120.000
614.313
734.313
|
70
10
19,4
|
84,000
61.400
145.400
|
II
1
2
3
|
Dự báo năm 2020
Đô thị loại I-IV
Thị trấn+ nông thôn
Tổng số
|
1.400.000
2.804.000
4.204000
|
1,1
0,6
0,77
|
526.100
614.076
1.176.176
|
80
50
64,3
|
449.680
307.038
756.718
|
* Phương án quản lý, xử lý CTR sinh hoạt của
tỉnh như sau:
- Khu vực đô thị (loại I đến loại IV) áp dụng
các khu xử lý tập trung với công suất mỗi cơ sở từ 100 – 500 tấn/ngày.
Toàn tỉnh quy hoạch 5 khu xử lý CTR tổng hợp
quy mô lớn là:
+ Khu vực Thành phố Thanh Hoá (Bao gồm cả:
Thị xã Sầm Sơn, các huyện: Quảng Xương, Đông Sơn, Nông Cống) địa điểm tại xã
Đông Nam, huyện Đông Sơn, công suất 500 tấn/ngày (giai đoạn I: 250 tấn/ngày),
diện tích đất xây dựng tối thiểu 30 ha.
+ Khu vực Thị xã Bỉm Sơn (Bao gồm cả: huyện
Hà Trung, Thị trấn Vân Du, huyện Nga Sơn) địa điểm tại Phường Đông Sơn, công
suất 250 tấn/ngày, diện tích đất xây dựng tối thiểu 15 ha.
+ Khu vực Tĩnh gia (Bao gồm cả: huyện Tĩnh
Gia và Khu kinh tế Nghi Sơn) địa điểm tại xã Trường Lâm (theo Quyết định số:
1364 /QĐ-TTg ngày 10/10/2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung
Khu kinh tế Nghi Sơn), công suất 500 tấn/ngày (giai đoạn I: 250 tấn/ngày), diện
tích đất xây dựng tối thiểu 30 ha.
+ Khu vực Ngọc Lặc, Cẩm Thuỷ, địa điểm tại xã
Cẩm Châu, huyện Cẩm Thủy, công suất 200 tấn/ngày, diện tích đất xây dựng tối
thiểu 15 ha.
+ Khu vực Thọ Xuân (gồm: huyện Thọ Xuân + đô
thị Lam Sơn - Sao Vàng) địa điểm tại xã Xuân Phú (theo Quyết định phê duyệt quy
hoạch chung xây dựng đô thị Lam Sơn - Sao Vàng số: 520/QĐ-UB ngày 02/3/2001 của
UBND tỉnh), công suất 250 tấn/ngày, diện tích đất xây dựng tối thiểu 15 ha.
- Khu vực thị trấn (đô thị loại V) và nông
thôn vùng đồng bằng, trung du lân cận thị trấn, áp dụng công nghệ xử lý phù hợp
với quy mô công suất từ 5 – 30 tấn/ngày. Mỗi cơ sở xử lý 5 tấn/ngày áp dụng với
quy mô 10.000 - 15.000 dân, cơ sở xử lý 30 tấn/ngày áp dụng với quy mô 50.000 -
70.000 dân. Địa điểm xây dựng căn cứ quy hoạch các huyện lựa chọn trình duyệt
theo quy định.
- Khu vực các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa
có thể sử dụng hình thức tổ hợp vườn, ao, chuồng (VAC): Sử dụng thùng chứa rác,
hố chứa rác tự phân huỷ, hố ủ phân trát bùn tại các hộ gia đình để xử lý CTR
sinh hoạt.
b. Quản lý, xử lý CTR công nghiệp
- Dự báo nguồn chất thải rắn công nghiệp:
Công nghiệp Xi măng, vật liệu nung: Khối
lượng chất thải rắn tương đối lớn có thể tận dụng làm nguyên liệu sản xuất vật
liệu không nung phục vụ xây dựng tại chỗ.
Công nghiệp đường mía: Chất thải rắn khối
lượng lớn chủ yếu là bã mía. Theo công nghệ sản xuất hiện tại bã mía này được
sử dụng đun nồi hơi và lò nấu, phần bã vụn được tận dụng sản xuất phân hữu cơ
vi sinh.
Các ngành công nghiệp khác hiện nay chưa phát
triển mạnh ở Thanh Hoá, nhưng trong tương lai sẽ có nhiều loại hình mới như
luyện kim, lọc dầu, hoá dầu …, chất thải rắn của các loại hình này cần được
phân tích đánh giá kỹ trong nội dung đánh giá tác động môi trường khi lập dự án
đầu tư xây dựng.
- Phương án quản lý, xử lý:
+ Các chủ đầu tư sản xuất tự chịu trách nhiệm
thu gom vận chuyển và xử lý CTR; phương án thu gom vận chuyển xử lý CTR cũng
như phương án bảo vệ môi trường của mỗi dự án sản xuất công nghiệp phải được
thẩm tra theo qui định hiện hành.
+ Tại các khu công nghiệp, khu kinh tế tập
trung của tỉnh đã giành quỹ đất theo quy hoạch xây dựng đô thị, khu công nghiệp
để tập trung xử lý CTR công nghiệp cùng địa điểm với xử lý CTR sinh hoạt, như
đã ghi trong phụ lục (Quy mô, địa điểm các dự án quản lý, xử lý CTR cấp tỉnh
quản lý và bản đồ quy hoạch các dự án quản lý, xử lý CTR toàn tỉnh).
c. Quản lý, xử lý CTR nguy hại của các bệnh
viện
- Phương pháp xử lý CTR y tế nguy hại tại các
bệnh viện tốt nhất hiện nay là sử dụng lò đốt, công suất lò phụ thuộc khối
lượng nguồn thải.
- Kế hoạch xây dựng hệ thống lò đốt tại các
bệnh viện đã được Sở Y tế lập, các ngành cấp tỉnh thống nhất và đã được UBND
tỉnh quyết định:
+ Bệnh viện tuyến tỉnh (tại thành phố Thanh
Hoá) từ nay đến 2013 đốt CTR tại lò Hoval 500 kg/mẻ (đã có tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh).
+ Các bệnh viện tuyến huyện và Khu điều trị
bệnh phong Cẩm Thủy sẽ đầu tư xử lý bằng lò đốt công suất 10 kg/mẻ (riêng Bệnh
viện Đa khoa khu vực Ngọc Lặc có công suất 15 kg/mẻ); Từ năm 2007 đến 2010 tỉnh
đã và sẽ đầu tư mới từ 22 đến 24 lò đốt tại các bệnh viện đa khoa tuyến huyện.
d. Khả năng phân loại tại nguồn và phân loại
CTR sinh hoạt
Chất thải rắn công nghiệp, CTR nguy hại của
bệnh viện và CTR sinh hoạt phải phân loại tách riêng ngay từ đầu để có phương
án quản lý, xử lý phù hợp.
e. Tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý CTR sinh
hoạt
Khuyến khích lựa chọn, áp dụng công nghệ tiên
tiến cho hoạt động tái chế, tái sử dụng chất thải và xử lý triệt để chất thải,
giảm thiểu khối lượng chất thải rắn phải chôn lấp, bảo đảm vệ sinh môi trường.
g. Quy mô, vị trí trạm trung chuyển, cơ sở xử
lý CTR và công trình phụ trợ
Các trạm trung chuyển CTR phải được bố trí
tại các điểm thuận tiện giao thông, không gây cản trở giao thông, không gây ảnh
hưởng xấu tới môi trường và mỹ quan đô thị. Tại thị xã, thành phố, mỗi phường
có thể có từ 2 đến 3 trạm trung chuyển, cự li thu gom về trạm trung chuyển tối
đa khoảng 1,0 Km. Khu vực nông thôn, mỗi thôn bản dân cư tập trung hoặc hai ba
thôn bản nhỏ ở gần nhau có thể hình thành một trạm trung chuyển.
h. Các tiêu chuẩn lựa chọn vị trí đặt cơ sở
xử lý CTR
Có diện tích đủ lớn cho xây dựng khu xử lý
tổng hợp CTR; có khả năng được cấp quyền sử dụng đất; thích hợp cho thiết kế
xây dựng khu xử lý CTR và bảo vệ môi trường, có quỹ đất dự trữ cho phát triển;
giao thông thuận lợi và có khoảng cách hợp lý đến các đô thị; xa nguồn nước sử
dụng cho sinh hoạt.
i. Xác định phương thức thu gom và
tuyến vận chuyển hợp lý
Phương thức thu gom: Mỗi một cơ sở xử lý CTR
cần có một đơn vị thu gom vận chuyển CTR chuyên nghiệp.
Tuyến vận chuyển CTR hợp lý: Tuyến một thu
gom vận chuyển về trạm trung chuyển, tuyến hai vận chuyển từ trạm trung chuyển
về cơ sở xử lý CTR.
2.3. Về tổng mức đầu tư xử lý CTR sinh hoạt.
80% tổng khối lượng CTR sinh hoạt dự báo đến
2020 là 2.150 tấn/ ngày - đêm thuộc các dự án đầu tư cấp tỉnh quản lý, với tổng
kinh phí đầu tư dự kiến 728 tỉ đồng; trong đó ngân sách TW 40%, NS tỉnh 10%,
50% kinh phí còn lại chủ đầu tư dự án vay ngân hàng và hoàn trả trong quá tình
hoạt động. 20% khối lượng CTR sinh hoạt còn lại thuộc dự án cấp huyện quản lý;
căn cứ quy hoạch quản lý, xử lý CTR của tỉnh phê duyệt, các huyện lập quy
hoạch, kế hoạch và chương trình thực hiện các dự án trên địa bàn huyện trình
UBND tỉnh phê duyệt hoặc được UBND tỉnh ủy quyền tự phê duyệt để thực hiện.
Tổng diện tích đất dự kiến xây dựng các khu
xử lý CTR khoảng 178,0 ha.
Điều 2. Tổ chức thực hiện, các giải pháp cụ thể, các dự án ưu tiên
đầu tư.
1. Tổ chức thực hiện
1.1. Cơ chế, chính sách của nhà nước trong
quản lý CTR
- Xác định rõ trách nhiệm của chủ nguồn thải.
- Chính quyền các cấp thực hiện đầy đủ nhiệm
vụ quản lý nhà nước về quản lý CTR.
- Kinh phí cho quy hoạch tổng thể quản lý CTR
là nguồn ngân sách và các nguồn huy động hợp pháp khác của chính quyền các cấp.
- Kinh phí cho các dự án đầu tư xây dựng
công trình quản lý CTR bao gồm ngân sách nhà nước đầu tư bảo vệ môi trường,
nguồn thu từ phí quản lý CTR, các nguồn lực khác của nhà nước, tổ chức xã hội,
các nguồn viện trợ của tổ chức quốc tế.
1.2. Phân cấp quản lý CTR
* Cấp tỉnh:
- Tổ chức lập, phê duyệt Quy hoạch quản lý
CTR toàn tỉnh; hướng dẫn lập, phê duyệt quy hoạch của các huyện, thị xã, thành
phố trực thuộc.
- Lập chương trình, kế hoạch hàng năm, 5 năm
các dự án đầu tư xây dựng công trình quản lý CTR của tỉnh. Chỉ đạo các ngành,
các huyện thực hiện chương trình, kế hoạch đã nêu ra.
- Xây dựng cơ chế chính sách nhằm huy động
nguồn lực của xã hội cho chương trình, kế hoạch đầu tư quản lý CTR và tập trung
ngân sách nhà nước theo các chương trình mục tiêu bảo vệ môi trường, làm tốt
công tác đầu tư xây dựng các dự án quản lý CTR.
* Cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
- Căn cứ quy hoạch quản lý CTR của tỉnh đã
được phê duyệt chủ động lập quy hoạch quản lý CTR của địa phương mình trình UBND
tỉnh phê duyệt.
- Lập chương trình kế hoạch 5 năm, kế hoạch
hàng năm các dự án đầu tư xây dựng công trình quản lý CTR của huyện; hướng dẫn
các xã, các chủ đầu tư lập dự án và tổ chức thực hiện.
- Chỉ đạo huy động mọi nguồn lực của địa
phương và nguồn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên thực hiện đầu tư quản lý CTR trên
địa bàn có hiệu quả.
1.3. Trách nhiệm các cấp, các ngành trong
thực hiện quản lý
CTR
* Cấp tỉnh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài Chính, Sở Xây dựng và các ban ngành liên
quan xây dựng chương trình, kế hoạch đầu tư dài hạn. Kế hoạch 5 năm, hàng năm,
các dự án đầu tư quản lý CTR thuộc cấp tỉnh quản lý trình UBND tỉnh xem xét,
phê duyệt để thực hiện.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, căn cứ vào chính sách xã hội hóa đầu tư xây dựng công trình
của nhà nước lập các quy định khuyến khích huy động nguồn lực của mọi cá nhân,
tổ chức trong xã hội tham gia các dự án đầu tư quản lý CTR trên địa bàn tỉnh
làm cơ sở để các ngành, các huyện thị, thành phố huy động mọi nguồn lực đẩy
nhanh sự phát triển.
* Cấp huyện:
- UBND các huyện quản lý nhà nước về vệ sinh
môi trường trên địa bàn huyện, lập quy hoạch quản lý chất thải rắn của huyện,
trình UBND tỉnh phê duyệt; lập chương trình, kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm,
hàng năm của huyện báo cáo UBND tỉnh, thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính để được hướng dẫn thực hiện đầu tư và hỗ trợ kinh phí từ ngân sách của
nhà nước.
1.4. Xây dựng, đào tạo nguồn nhân lực
- Tại Thành phố Thanh Hóa, các thị xã: Sầm
Sơn, Bỉm Sơn các công ty vệ sinh môi trường hiện có là các đơn vị sự nghiệp có
thu của nhà nước có trách nhiệm xây dựng lực lượng, quản lý đào tạo nguồn nhân
lực phục vụ nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban, đội trong đơn vị.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách
nhiệm giúp đỡ, tạo điều kiện để các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực quản lý, xử
lý CTR tổ chức bồi dưỡng kiến thức chuyên môn về quản lý CTR và bảo vệ môi
trường cho cán bộ, nhân viên trong đơn vị và tuyên truyền ý thức tự giác đến
mọi người dân; tạo mọi điều kiện thuận lợi về quản lý nhà nước để xây dựng các
công ty cổ phần, công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực quản lý, xử lý CTR, thực
hiện xã hội hóa công tác đầu tư xây dựng các dự án xử lý CTR.
2. Các giải pháp cụ thể:
- Tuyên truyền rộng rãi các chủ trương của
Đảng, Nhà nước hình thành cuộc vận động lớn trong toàn xã hội về ý thức bảo vệ
môi trường về trách nhiệm của mỗi cá nhân, tổ chức tham gia trực tiếp vào công
tác quản lý CTR góp phần thiết thực vào bảo vệ môi trường sống, bảo đảm phát
triển bền vững.
- Công bố quy hoạch về quản lý CTR toàn tỉnh
xuống các ngành, các huyện và đến mọi người dân.
- Chính quyền các cấp thực hiện vai trò quản
lý nhà nước về quản lý CTR trên địa bàn thể hiện những nội dung sau:
+ Lập quy hoạch, chương trình kế hoạch, quản
lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thu gom, vận chuyển, xử lý CTR.
+ Huy động sự đóng góp của xã hội, viện trợ
của mọi cá nhân, tổ chức quốc tế trong sự nghiệp bảo vệ môi trường, tạo ra
nguồn lực đầu tư xây dựng các dự án quản lý CTR theo chủ trương xã hội hóa công
tác quản lý môi trường của nhà nước.
+ Khuyến khích thành lập các đơn vị sản xuất
hoạt động trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn theo hình thức công ty cổ phần,
công ty trách nhiệm hữu hạn; Sở Tài Chính chủ trì dự thảo những quy định ưu
tiên đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quản lý CTR trình UBND
tỉnh ban hành để hỗ trợ hoạt động của doanh nghiệp.
3. Các dự án ưu tiên đầu tư:
- Ưu tiên xử lý triệt để CTR nguy hại của các
bệnh viện trong toàn tỉnh.
- UBND Thành phố Thanh Hóa chỉ đạo Công ty
Môi trường và CTĐT lập dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý CTR mới cho thành phố
theo quy hoạch được duyệt.
- UBND các huyện xúc tiến việc lập dự án đầu
tư các khu xử lý CTR của các thị trấn, huyện lỵ và khu vực lân cận theo dự kiến
quy hoạch quản lý, xử lý CTR của huyện trình UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch
và đầu tư) để được hỗ trợ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; đồng thời chỉ
đạo các xã huy động mọi nguồn lực kể cả viện trợ và hỗ trợ đầu tư của nhà nước
thực hiện việc quản lý, xử lý CTR tại địa phương.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3 QĐ;
- Bộ TN&MT, Bộ Xây dựng (để báo cáo);
- T. trực Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh (để báo cáo);
- Lưu: VT, Pg NN. (Log)
|
CHỦ TỊCH
Mai Văn Ninh
|