Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 482/QĐ-TTg năm 2010 ban hành Cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế đối ngoại vùng biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 482/QĐ-TTg
Ngày ban hành 14/04/2010
Ngày có hiệu lực 14/04/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Đầu tư

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ  
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 482/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐỐI NGOẠI VÙNG BIÊN GIỚI VIỆT NAM - LÀO VÀ VIỆT NAM - CAMPUCHIA

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 2113/BKH-KTĐN ngày 01 tháng 4 năm 2010 về việc ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế đối ngoại vùng biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chung

1. Cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế đối ngoại vùng biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia gắn liền với nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng an ninh.

2. Vùng biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia được quy định tại Quyết định này bao gồm các tỉnh của Việt Nam có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới đất liền Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia (danh sách tại Phụ lục kèm theo).

3. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cơ chế chính sách khuyến khích phát triển kinh tế đối ngoại khu vực biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia. Các Bộ, ngành, địa phương trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức triển khai thực hiện cơ chế theo quy định hiện hành.

Điều 2. Phạm vi áp dụng.

1. Các tỉnh được quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này.

2. Các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế của Việt Nam thực hiện các chương trình, dự án đầu tư tại các tỉnh nêu tại Phụ lục của Quyết định này và các tỉnh của Lào, Campuchia có biên giới đất liền với Việt Nam.

3. Cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế đối ngoại vùng biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia không áp dụng đối với các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế và khu kinh tế cửa khẩu.

Điều 3. Các cơ chế, chính sách khuyến khích

1. Ưu tiên đầu tư bằng vốn hỗ trợ hợp tác với Lào và Campuchia hàng năm từ ngân sách trung ương và nguồn hỗ trợ chính thức (ODA) dành cho các tỉnh của Việt Nam có biên giới với Lào hoặc Campuchia để:

a) Hỗ trợ xây dựng các khu liên kiểm của các cửa khẩu chính và cửa khẩu quốc tế, các tuyến đường thuộc khu vực cửa khẩu nối cửa khẩu chính, cửa khẩu quốc tế với các trục đường chính. Ưu tiên mở các đường tuần tra biên giới, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát và tăng cường giao lưu kinh tế;

b) Các dự án chợ biên giới được ưu tiên hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước. Riêng chợ biên giới tại địa bàn kinh tế - xã hội khó khăn ngân sách nhà nước hỗ trợ 80% tổng số vốn đầu tư xây dựng/chợ và địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn ngân sách nhà nước hỗ trợ 100% tổng số vốn đầu tư xây dựng/chợ;

c) Các dự án hạ tầng thương mại tại khu vực biên giới Việt Nam - Lào và Việt Nam - Campuchia như: chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, kho bảo quản hàng hóa được hưởng chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư theo quy định của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

d) Hỗ trợ đầu tư trang, thiết bị, phương tiện cho các cơ quan kiểm soát liên ngành tại cửa khẩu nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát hàng xuất nhập khẩu, chống xâm phạm an ninh, chống buôn lậu và gian lận thương mại;

đ) Xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất dành cho học sinh Lào, Campuchia của các cơ sở đào tạo từ bậc cao đẳng trở lên thuộc các tỉnh biên giới có đào tạo giúp Lào, Campuchia từ 30 cán bộ, học sinh/năm trở lên;

e) Hỗ trợ bổ sung từ ngân sách trung ương mỗi tỉnh biên giới từ 2 - 3 tỷ đồng/năm để đào tạo cán bộ, học sinh Lào, Campuchia hoặc hỗ trợ vật chất cho các tỉnh của Lào, Campuchia ngoài ngân sách đã được phân bổ hàng năm.

g) Ưu tiên, khuyến khích thực hiện các dự án quân, dân y kết hợp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về phòng, chống các bệnh xã hội và bệnh dịch nguy hiểm; đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơ sở y tế tuyến huyện, tuyến xã tại các huyện, xã biên giới với Lào và Campuchia và thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân nước bạn Lào, Campuchia sống ở vùng biên giới sang khám, chữa bệnh ở Việt Nam;

h) Ưu tiên, khuyến khích thực hiện các dự án thuộc chương trình khống chế dịch bệnh nguy hiểm gia súc, gia cầm, dịch bệnh gây hại cây trồng vùng biên giới Việt Nam - Lào, Việt Nam - Campuchia;

i) Xây dựng, nâng cấp các trạm phát thanh, truyền hình, viễn thông phù hợp với quy mô, tính chất của từng vùng tại các huyện, cụm xã biên giới của Việt Nam giáp với Lào, Campuchia bảo đảm thông tin, tuyên truyền kịp thời tới các cư dân khu vực biên giới;

k) Xây dựng một số cụm dân cư tại các khu vực quan trọng đối với an ninh quốc gia ở các tỉnh có biên giới với Lào, Campuchia.

2. Ưu đãi đối với các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư nêu tại khoản 2 Điều 2 Quyết định này khi thực hiện đầu tư (hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo Luật Đầu tư) tại các tỉnh của Lào, Campuchia có biên giới với Việt Nam:

a) Điều kiện được hưởng ưu đãi:

- Thực hiện mục tiêu sản xuất, kinh doanh điện có nhập khẩu điện về Việt Nam; khai thác, chế biến dầu khí, muối mỏ, quặng sắt, bauxite; trồng và chế biến sản phẩm từ cây công nghiệp; sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu phục vụ sản xuất trong nước thay thế nhập khẩu từ nước khác; sản xuất chế biến, bảo quản sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản;

[...]