ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/2022/QĐ-UBND
|
Hậu
Giang, ngày 26 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 80/2020/NĐ-CP
ngày 08 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài dành cho Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 23/2022/TT-BTC
ngày 06 tháng 4 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý tài chính
nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân
sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 06 tháng 01 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ
quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (HN - TP.HCM);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. TU và các cơ quan tham mưu,
giúp việc Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.CN
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Thu Ánh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
CHÍNH THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2022/QĐ-UBND ngày 23 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về quản lý
và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi tắt là viện trợ nước
ngoài) dành cho các cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, hỗ trợ nhân đạo, không vì mục
đích lợi nhuận, thương mại.
2. Bên cung cấp viện trợ trong Quy
chế này là các tổ chức, cá nhân nước ngoài có thiện chí, tôn trọng và chấp hành
luật pháp Việt Nam, bao gồm:
a) Các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài, tổ chức phi lợi nhuận, các quỹ xã hội, quỹ tư nhân được thành lập theo
luật pháp nước ngoài.
b) Các cá nhân nước ngoài, bao gồm
cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
c) Các doanh nghiệp, công ty được
thành lập theo luật pháp nước ngoài, không bao gồm các tổ chức kinh tế có vốn
nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Luật Đầu tư.
d) Các tổ chức nghiên cứu và đào tạo
được thành lập theo luật pháp nước ngoài (bao gồm cả các viện nghiên cứu, tổ chức
hợp tác thuộc chính phủ nước ngoài).
đ) Các bộ, cơ quan, tổ chức thuộc
chính phủ nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao của các nước tại Việt Nam trực
tiếp cung cấp khoản viện trợ, hoặc ủy quyền cho các tổ chức pháp nhân nước
ngoài quản lý các khoản viện trợ mà việc tiếp nhận và thực hiện khoản viện trợ
không yêu cầu phải ký kết chính thức theo quy định của Luật Điều ước quốc tế hoặc
không yêu cầu bên Việt Nam ký kết nhân danh Nhà nước hoặc Chính phủ Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam.
3. Bên tiếp nhận viện trợ trong
Quy chế này là các cơ quan, tổ chức Việt Nam được thành lập theo pháp luật Việt
Nam, có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động phù hợp với mục tiêu và nội dung của
khoản viện trợ tiếp nhận:
a) Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí toàn bộ hoặc một phần
kinh phí hoạt động.
b) Các tổ chức chính trị - xã hội,
chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức khoa học và công nghệ và quỹ xã hội, quỹ từ thiện được thành lập hợp
pháp theo các quy định của pháp luật Việt Nam về hội, tổ chức khoa học và công
nghệ, quỹ xã hội, quỹ từ thiện.
c) Doanh nghiệp xã hội tiếp nhận
viện trợ để thực hiện mục tiêu giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường.
d) Các đối tượng khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 2. Nguyên tắc trong quản
lý và sử dụng viện trợ
1. Quản lý và sử dụng viện trợ phải
tuân thủ pháp luật Việt Nam. Các khoản viện trợ chỉ được tiếp nhận, thực hiện,
sử dụng khi đã được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt. Nguồn tiền viện
trợ phải là nguồn tiền, tài sản hợp pháp.
2. Không tiếp nhận các khoản viện
trợ nước ngoài gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội,
xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân. Không tiếp nhận những hàng hóa (kể cả vật tư, thiết bị) thuộc danh mục
các mặt hàng cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
3. Dòng tiền tiếp nhận và chi ra
cho khoản viện trợ phải được thực hiện thông qua tài khoản tiếp nhận viện trợ,
đảm bảo tính công khai, minh bạch, được báo cáo đầy đủ theo quy định tại Chương
III, IV, V Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ về việc quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt
Nam.
4. Các đối tượng tiếp nhận viện trợ
nước ngoài chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn tài trợ, viện trợ theo đúng
quy định pháp luật Việt Nam và cam kết với Bên tài trợ.
5. Viện trợ thuộc nguồn thu ngân
sách nhà nước phải được dự toán, hạch toán, quyết toán đầy đủ vào ngân sách nhà
nước.
6. Đối với các khoản viện trợ
không thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, Chủ khoản viện trợ được phép tự quản
lý và chịu trách nhiệm về mục đích sử dụng viện trợ, kết quả sử dụng viện trợ,
đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam và cam kết với các nhà tài trợ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Vận động viện trợ nước
ngoài
Các tổ chức nêu tại khoản 3, Điều 1 Quy chế này xem
xét trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của ngành và địa phương gửi đề
xuất danh mục chương trình, dự án cần kêu gọi viện trợ nước ngoài đến Sở Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp. Căn cứ vào danh mục đề xuất của các đơn vị và tình hình
cụ thể, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Liên hiệp các
Tổ chức hữu nghị tỉnh, Công an tỉnh và các đơn vị khác có liên quan trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Đối với khoản viện trợ quốc tế khẩn cấp để cứu trợ
và khắc phục hậu quả thiên tai, việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2020 của
Chính phủ quy định về tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ quốc tế khẩn cấp để
cứu trợ và khắc phục hậu quả thiên tai.
Điều 4. Thẩm định, phê duyệt
chương trình, dự án, khoản viện trợ phi dự án viện trợ nước ngoài
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm
định đối với chương trình, dự án viện trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các khoản viện trợ
nước ngoài trên cơ sở báo cáo thẩm định chương trình, dự án của Sở Kế hoạch và
Đầu tư.
a) Thành phần hồ sơ trình phê duyệt tiếp nhận khoản
viện trợ thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
b) Trình tự, thủ tục thẩm định và thời gian thẩm định
thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
Đối với các khoản viện trợ nước ngoài thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ, Sở Kế hoạch và Đầu tư chuẩn bị hồ sơ để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
Đối với khoản viện trợ nước ngoài do các Bộ, ngành,
cơ quan Trung ương thực hiện trên địa bàn tỉnh Hậu Giang: các Bộ, ngành, cơ
quan Trung ương gửi văn bản lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi triển
khai thực hiện.
Điều 5. Điều
chỉnh, sửa đổi, bổ sung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện
1. Đối với các chương trình, dự án
do Thủ tướng Chính phủ quyết định:
Trường hợp các nội dung điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính
phủ được quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP thì Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các thủ tục gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Đối với chương trình, dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Những điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung làm cho chương trình, dự án trở thành một trong các trường hợp được quy định
tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP thì phải trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, phê duyệt;
b) Các điều chỉnh, sửa đổi, bổ
sung không thuộc quy định tại điểm a khoản này do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt khoản viện trợ.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại Điều
8, Điều 10, Điều 11 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
Điều 6. Quản
lý thực hiện khoản viện trợ
Việc quản lý thực hiện khoản viện
trợ thực hiện theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15, Điều 17, Điều
18 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
Điều 7. Quản
lý tài chính viện trợ
Việc quản lý tài chính viện trợ thực
hiện theo quy định tại Điều 20, Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều
26 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP và Thông tư số 23/2022/TT-BTC.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN
TRỢ
Điều 8. Giám
sát, đánh giá thực hiện khoản viện trợ nước ngoài
1. Chủ khoản viện trợ, Ban quản lý
chương trình, dự án thực hiện thường xuyên và định kỳ cập nhật toàn bộ các
thông tin liên quan đến tình hình thực hiện khoản viện trợ nước ngoài; phân
tích đánh giá quá trình thực hiện một cách toàn diện nhằm kịp thời đưa ra những
điều chỉnh cần thiết, đảm bảo khoản viện trợ được thực hiện đúng mục tiêu, đúng
tiến độ, đạt chất lượng và hiệu quả.
2. Báo cáo quản lý, thực hiện viện
trợ nước ngoài
Chủ khoản viện trợ, Ban quản lý
chương trình, dự án có trách nhiệm thực hiện báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng
năm theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh và các cơ quan có
liên quan xây dựng báo cáo tổng hợp 06 tháng và hàng năm về kết quả phê duyệt,
tình hình giải ngân, quản lý, sử dụng các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trình để duyệt ký gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài chậm
nhất ngày 20 tháng 7 của năm báo cáo và ngày 25 tháng 01 của năm tiếp sau.
Điều 9. Trách
nhiệm quản lý nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn các sở, ban ngành,
huyện, thành phố và các tổ chức có liên quan thực hiện đúng các quy định của
Nhà nước và của Ủy ban nhân dân tỉnh về trình tự, thủ tục tiếp nhận và sử dụng
nguồn viện trợ nước ngoài.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thẩm định các khoản viện trợ nước ngoài, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt tiếp nhận theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan cân đối và bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn vốn đối ứng cho các khoản
viện trợ nước ngoài.
d) Phối hợp với các ngành, các cấp
thực hiện việc theo dõi, đánh giá và kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và
thực hiện viện trợ nước ngoài. Báo cáo tổng hợp tình hình chung về tiếp nhận quản
lý và thực hiện viện trợ nước ngoài.
đ) Dự thảo văn bản cho Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban công tác về các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định.
2. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ khoản viện trợ.
b) Đối với khoản viện trợ thuộc
nguồn thu ngân sách nhà nước: Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về
quản lý tài chính nhà nước đối với việc quản lý, sử dụng vốn viện trợ của
ngân sách địa phương; Thẩm định quyết toán thu, chi nguồn vốn viện trợ hằng
năm của ngân sách cấp tỉnh; Thực hiện trách nhiệm báo cáo theo quy định của
pháp luật và quy định của Thông tư số 23/2022/TT-BTC.
c) Đối với khoản viện trợ do Bên
cung cấp viện trợ trực tiếp quản lý, thực hiện: Trường hợp Bên cung cấp viện trợ
bàn giao quyền sở hữu đối với các tài sản, trang thiết bị của chương trình, dự
án cho chủ dự án, Sở Tài chính hướng dẫn chủ dự án thực hiện việc xác lập sở hữu
tài sản theo quy định hiện hành.
d) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh cân đối nguồn chi thường xuyên ngân sách tỉnh trong kế hoạch ngân sách
nhà nước hằng năm để bố trí vốn đối ứng cho các khoản viện trợ đã được phê duyệt
theo đúng quy định.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Thẩm tra, xem xét nội dung hồ
sơ khoản viện trợ và báo cáo kết quả thẩm định của Sở Kế hoạch và Đầu tư để
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt theo thẩm quyền.
b) Phối hợp với Công an tỉnh và
các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
công tác đoàn vào của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tình nguyện viên và
các tổ chức, cá nhân có yếu tố nước ngoài tham gia thực hiện viện trợ trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
4. Công an tỉnh
a) Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ
quan, tổ chức Việt Nam trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ
thực hiện đúng các quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ an ninh quốc gia
và giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
b) Cung cấp các thông tin liên
quan; tham gia thẩm định và góp ý kiến các khoản viện trợ theo quy định.
c) Phối hợp với các cơ quan liên
quan thanh tra, kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận và sử dụng viện trợ đảm bảo
an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
d) Tiến hành các nhiệm vụ theo thẩm
quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm pháp luật liên quan tới việc tiếp nhận và
sử dụng các khoản viện trợ.
5. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị
tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức các hoạt động vận động viện trợ nước ngoài.
b) Chủ trì xây dựng kế hoạch vận động
tài trợ, viện trợ nước ngoài, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Tham gia góp ý kiến các khoản
viện trợ theo quy định.
d) Phối hợp với các Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước lập báo cáo tổng hợp 6 tháng và hàng
năm về tình hình tiếp nhận, kết quả phê duyệt, giải ngân, quản lý và sử dụng
các khoản viện trợ nước ngoài thuộc thẩm quyền của tỉnh.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam cùng các đoàn thể tỉnh
a) Phối hợp với các cơ quan liên
quan tổ chức các hoạt động vận động viện trợ.
b) Phối hợp thực hiện các nội dung
của Quy chế.
7. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; UBND huyện, thị
xã, thành phố và cơ quan liên quan khác trên địa bàn tỉnh
a) Tham gia góp ý kiến khoản viện trợ có liên quan
theo quy định.
b) Giám sát việc thực hiện khoản viện trợ đảm bảo
đúng quy hoạch và quy định.
c) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo
Phòng Tài chính - Kế hoạch hướng dẫn, kiểm tra, hạch toán ghi thu - ghi chi
ngân sách đối với khoản viện trợ nước ngoài do các đơn vị thuộc huyện, thành phố
tiếp nhận và hàng tháng, hàng quý báo cáo Sở Tài chính.
d) Có trách nhiệm giải quyết các kiến nghị của chủ
dự án, đơn vị sử dụng viện trợ thuộc thẩm quyền.
đ) Chỉ tiếp nhận và sử dụng các nguồn viện trợ có yếu
tố nước ngoài từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài khi đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt tiếp nhận.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý có trách nhiệm triển
khai, hướng dẫn nghiệp vụ, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này.
2. Những nội dung không quy định tại Quy chế này thực
hiện theo Nghị định số 80/2020/NĐ-CP và quy định pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc cần thiết phải sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình
thực tế, các cơ quan, tổ chức phản ánh bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.