ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2016/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 24 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI NÔNG HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
50/2014/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
09/2015/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện điểm a khoản 1 Điều 6 Quyết định số
50/2014/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ
trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Thông tư số
205/2015/TT-BTC ngày 23 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về
cơ chế tài chính thực hiện Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm
2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi
nông hộ giai đoạn 2015 - 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hỗ trợ nâng cao hiệu
quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 04 tháng 12 năm
2016 và thay thế các Quyết định: Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 29/7/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật và định mức
hỗ trợ các loại vật tư, con giống, công trình xử lý chất thải để nâng cao hiệu
quả chăn nuôi nông hộ và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn
2015 - 2020; Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 26/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy định tiêu chuẩn kỹ thuật và định
mức hỗ trợ các loại vật tư, con giống, công trình xử lý chất thải để nâng cao
hiệu quả chăn nuôi nông hộ và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai
đoạn 2015 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 15/2015/QĐ-UBND ngày 29/7/2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh có
liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Kim Ngọc Thái
|
QUY ĐỊNH
HỖ TRỢ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI NÔNG HỘ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2016/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số chính sách hỗ trợ hộ
chăn nuôi về phối giống nhân tạo gia súc, con giống vật nuôi, xử lý chất thải
chăn nuôi nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ và bảo vệ môi trường.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các hộ gia đình trực tiếp chăn nuôi heo,
trâu, bò, gia cầm, trừ các hộ chăn nuôi gia công cho các doanh nghiệp (sau đây
gọi là hộ chăn nuôi).
b) Người làm dịch vụ phối giống nhân tạo gia súc
(bao gồm: trâu, bò, heo).
Điều 2. Kinh phí hỗ trợ và
nguyên tắc áp dụng hỗ trợ
Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Quyết định số
50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020.
Chương II
NỘI DUNG VÀ MỨC HỖ TRỢ
Điều 3. Hỗ trợ hộ
chăn nuôi phối giống nhân tạo cho heo
1. Hỗ trợ 100% kinh phí về liều tinh cho hộ chăn
nuôi để thực hiện phối giống cho heo nái. Mức hỗ trợ không quá 02 liều tinh cho
một lần phối giống và không quá 05 liều tinh cho một heo nái/năm. Đơn giá liều
tinh theo giá thực tế tại thời điểm thực hiện phối giống.
2. Tiêu chuẩn chất lượng liều tinh: Theo quy định
tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 09/2015/TT-BNNPTNT ngày 03/3/2015 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Điều kiện được hưởng hỗ trợ theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 4. Hỗ trợ hộ chăn
nuôi phối giống nhân tạo cho trâu, bò
1. Hỗ trợ 100% kinh phí vật tư phối giống nhân tạo
cho hộ chăn nuôi phối giống cho trâu, bò cái sinh sản (tinh đông lạnh, Nitơ lỏng,
găng tay, dẫn tinh quản hoặc ống dẫn tinh). Đơn giá liều tinh và vật tư phối giống
nhân tạo theo giá thực tế tại thời điểm thực hiện phối giống.
2. Định mức liều tinh và vật tư
- Liều tinh: Không quá 02 liều tinh/bò cái/năm,
04 liều tinh/trâu cái//năm.
- Nitơ lỏng: Dùng để vận chuyển tinh đi phối giống,
không quá 1,5 lít/bò cái có chửa, 03 lít/trâu cái có chửa.
- Vật tư khác (găng tay, dẫn tinh quản hoặc ống
dẫn tinh): Phù hợp theo số liều tinh sử dụng.
3. Tiêu chuẩn chất lượng liều tinh: Theo quy định
tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 09/2015/TT-BNNPTNT ngày 03/3/2015 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Điều kiện được hưởng hỗ trợ: Theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 3 Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 5. Hỗ trợ hộ chăn
nuôi mua heo, trâu, bò đực giống và gà, vịt giống bố mẹ hậu bị
1. Hỗ trợ một lần 50% giá trị con heo đực giống
(từ 6 tháng tuổi trở lên) cho các hộ chăn nuôi ở địa bàn có điều kiện kinh tế -
xã hội đặc biệt khó khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn để
thực hiện phối giống dịch vụ. Mức hỗ trợ không quá 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/1
con heo đực giống. Mỗi hộ được hỗ trợ mua không quá 03 con heo đực giống.
2. Hỗ trợ một lần 50% giá trị con trâu, bò đực
giống (từ 12 tháng tuổi trở lên đối với bò và 24 tháng tuổi trở lên đối với
trâu) cho các hộ chăn nuôi ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn và địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn để thực hiện phối giống
dịch vụ. Mức hỗ trợ không quá 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng)/1 con bò đực
giống; không quá 25.000.000 đồng (hai mươi lăm triệu đồng)/1 con đối với trâu đực
giống. Mỗi hộ được hỗ trợ mua 01 con bò đực giống hoặc 01 con trâu đực giống.
3. Hỗ trợ một lần 50% giá trị gà, vịt giống bố mẹ
hậu bị (trên 8 tuần tuổi). Mức hỗ trợ bình quân đối với gà, vịt giống không quá
50.000 đồng (năm mươi ngàn đồng)/1 con. Mỗi hộ được hỗ trợ mua không quá 200
con gà hoặc 200 con vịt giống bố mẹ hậu bị.
4. Tiêu chuẩn, chất lượng con giống: Theo quy định
tại Điều 4 Thông tư số 09/2015/TT-BNNPTNT ngày 03/3/2015 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
5. Điều kiện được hưởng hỗ trợ: Theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 3 Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 6. Hỗ trợ hộ chăn
nuôi xử lý chất thải
1. Hỗ trợ một lần 50% giá trị xây công trình khí
sinh học xử lý chất thải chăn nuôi. Mức hỗ trợ không quá 5.000.000 đồng (năm
triệu đồng)/1 công trình/1 hộ;
2. Hỗ trợ một lần 50% giá trị làm đệm lót sinh học
xử lý chất thải chăn nuôi. Mức hỗ trợ không quá 5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/1
hộ.
3. Kỹ thuật xử lý chất thải chăn nuôi: Theo quy
định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư số 09/2015/TT-BNNPTNT ngày 03/3/2015 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
4. Điều kiện được hưởng hỗ trợ: Theo quy định tại
điểm b khoản 3 Điều 3 Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 7. Hỗ trợ đào tạo, tập
huấn kỹ thuật phối giống nhân tạo gia súc
1. Hỗ trợ một lần 100% kinh phí đào tạo, tập huấn
cho các cá nhân về kỹ thuật phối giống nhân tạo gia súc theo mức quy định của
cơ sở đào tạo, tập huấn được Cục Chăn nuôi chỉ định. Mức hỗ trợ không quá
6.000.000 đồng (sáu triệu đồng)/1 người.
2. Điều kiện hưởng hỗ trợ: Theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 4 Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 8. Hỗ trợ mua bình chứa
Nitơ lỏng cho người làm dịch vụ phối giống nhân tạo gia súc
1. Hỗ trợ một lần 100% giá trị bình chứa Nitơ lỏng
cho người làm dịch vụ phối giống nhân tạo gia súc. Mức hỗ trợ không quá
5.000.000 đồng (năm triệu đồng)/1 bình/1 người.
2. Tiêu chuẩn, chất lượng bình chứa Nitơ lỏng:
Loại bình chuyên dùng chứa Nitơ lỏng, dung tích từ 1,0 - 3,7 lít.
3. Điều kiện hưởng hỗ trợ: Theo quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 4 Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 của Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 9. Cơ chế tài chính và
phương thức hỗ trợ
Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số
205/2015/TT-BTC ngày 23/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về cơ chế
tài chính thực hiện Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ
giai đoạn 2015 - 2020.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố
a) Trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch hỗ trợ hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt trước tháng 8 của năm trước liền kề; đồng thời, hướng dẫn cơ quan quản
lý chuyên ngành cấp huyện xác nhận hộ mua con giống, áp dụng kỹ thuật xử lý chất
thải đáp ứng quy định để được hưởng chính sách, theo dõi việc triển khai thực
hiện Quy định này.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định, công
bố danh sách và giao nhiệm vụ các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi hoặc
vật tư chăn nuôi cung cấp tinh, con giống và vật tư trên địa bàn.
c) Chỉ đạo đơn vị chuyên môn làm đầu mối kiểm
tra chất lượng tinh gia súc và con giống vật nuôi, bình chứa Nitơ lỏng; tổ chức
đào tạo, tập huấn phối giống nhân tạo gia súc theo kế hoạch được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt hàng năm.
d) Hàng năm kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình
hình và kết quả triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
2. Sở Tài chính
Hàng năm căn cứ khả năng ngân sách và các nguồn
tài chính khác, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện
chính sách có hiệu quả.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
tổ chức điều tra đến hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm về nhu cầu chính sách hỗ trợ,
lập kế hoạch hỗ trợ hàng năm, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, báo cáo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trước tháng 7 của năm trước liền kề để Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, xây dựng kế hoạch trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt trước tháng 8 của năm trước liền kề.
Phối hợp rà soát, cung cấp danh sách các cơ sở sản
xuất, kinh doanh giống vật nuôi hoặc vật tư chăn nuôi cung cấp tinh, con giống
và vật tư đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng cho người chăn nuôi trên địa bàn
chủ động lựa chọn. Xác nhận các hộ mua con giống, áp dụng kỹ thuật xử lý chất
thải đáp ứng quy định để được hưởng chính sách hỗ trợ.
b) Tuyên truyền phổ biến rộng rãi Quy định này để
các đối tượng hưởng chính sách biết, thực hiện.
c) Quản lý, cấp phát và thanh quyết toán nguồn
kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ hàng năm; nghiệm thu, thanh lý các hạng mục
hỗ trợ trên địa bàn theo quy định.
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan ở địa
phương thực hiện công khai chính sách hỗ trợ của Nhà nước: Danh sách hỗ trợ, nội
dung hỗ trợ, kinh phí hỗ trợ trước và sau khi có quyết định hỗ trợ của cấp thẩm
quyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và tại ấp, khóm theo quy định tại Thông tư số
54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách đối với các cá nhân, dân
cư.
- Thực hiện hỗ trợ đúng đối tượng, công
khai danh sách các đối tượng được hưởng đến từng ấp, khóm, xã, phường, thị trấn;
thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chính sách tại địa phương.
5. Trách nhiệm của hộ chăn nuôi
a) Thực hiện kỹ thuật chăn nuôi an toàn theo quy
định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 09/2015/TT-BNNPTNT ngày 03/3/2015 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
b) Chăn nuôi bảo đảm vệ sinh phòng dịch, bảo vệ
môi trường gắn với mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
c) Chăm sóc, nuôi dưỡng và khai thác con đực giống
ít nhất 24 tháng đối với heo; 48 tháng đối với trâu, bò; 12 tháng đối với gà, vịt
giống bố, mẹ hậu bị; trừ trường hợp chết, loại thải hoặc thiên tai, dịch bệnh.
d) Không sử dụng con đực heo, trâu, bò không đạt
tiêu chuẩn để phối giống dịch vụ.
đ) Thực hiện các quy định và hướng dẫn của địa
phương để được hưởng chính sách hỗ trợ.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn,
vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.