ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 07 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TIẾP NHẬN,
XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ các
Nghị định: số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 111/TTr-STP ngày 19/9/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 24/2011/QĐ-UBND ngày 14/10/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh ban
hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định
hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Viết Chữ
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH,
KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48 /2014/QĐ-UBND ngày 07/10/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định
trách nhiệm của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan hành chính
nhà nước có liên quan trong việc phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách và thủ tục hành chính nhà nước (sau đây
gọi chung là quy định hành chính) liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất,
kinh doanh và đời sống của nhân dân, do cơ quan hành chính nhà nước, người có
thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
2. Quy chế này không quy định
về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan hành chính nhà nước,
người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính.
2. Cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
Điều
3. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân tỉnh).
2. Các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xử lý các phản
ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền khi nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị
của Sở Tư pháp hoặc tham mưu trình cấp có thẩm quyền xử lý.
Điều 4.
Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Tuân thủ pháp luật và đảm
bảo các quyền được phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ
chức.
2. Công khai minh bạch về thẩm
quyền, trách nhiệm và kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định
của pháp luật.
3. Tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị theo đúng thẩm quyền quy định.
4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản,
thuận tiện.
5. Quy trình tiếp nhận, xử
lý cụ thể, rõ ràng, thống nhất.
6. Phối hợp trong xử lý phản
ánh, kiến nghị.
Chương
II
NỘI DUNG, HÌNH
THỨC, YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 5.
Nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Phản ánh những vướng mắc
cụ thể trong việc thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền
hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước và của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh.
2. Phản ánh các quy định
hành chính không phù hợp thực tế; không đồng bộ, không thống nhất với nhau;
không phù hợp với quy định của pháp luật; trái với các điều ước quốc tế mà Việt
Nam đã ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác liên quan đến quy định hành
chính.
3. Kiến nghị các phương án,
biện pháp xử lý những nội dung phản ánh tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Kiến nghị các sáng kiến,
giải pháp mới nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả đối với các quy định hành chính
liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 6.
Hình thức và yêu cầu phản ánh, kiến nghị
1. Hình thức phản ánh, kiến
nghị:
Các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong các
hình thức sau:
a) Văn bản (gồm văn bản giấy
và thư điện tử).
b) Điện thoại.
c) Phiếu lấy ý kiến.
2. Yêu cầu chung khi phản
ánh, kiến nghị:
a) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
b) Trình bày rõ ràng, trung
thực nội dung phản ánh, kiến nghị.
c) Cung cấp tên, địa chỉ, số
điện thoại (nếu có) hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ của cá nhân, tổ chức
có phản ánh, kiến nghị.
d) Cơ quan tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị phải mở sổ và ghi chép đầy đủ, trung thực nội dung phản ánh, kiến
nghị; có quyền từ chối tiếp nhận thông tin, phản ánh không thực hiện đúng yêu cầu
chung tại điểm a, b, c của khoản 2 Điều này.
3. Yêu cầu cụ thể đối với từng
hình thức phản ánh, kiến nghị:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị
bằng hình thức văn bản:
Cá nhân, tổ chức trực tiếp
chuyển văn bản hoặc thông qua dịch vụ bưu chính, qua mạng máy vi tính (gửi vào
hộp thư điện tử, Trang tin điện tử của Sở Tư pháp hoặc Cổng thông tin điện tử của
UBND tỉnh) để phản ánh, kiến nghị với Sở Tư pháp.
Trường hợp đến Sở Tư pháp để
phản ánh trực tiếp thì trình bày cụ thể để người tiếp nhận ghi lại việc phản
ánh, kiến nghị bằng văn bản và thực hiện ký hoặc điểm chỉ vào văn bản.
b) Đối với phản ánh, kiến
nghị bằng hình thức điện thoại:
Cá nhân, tổ chức thực hiện
phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng được Sở Tư pháp công bố,
công khai.
c) Đối với việc thu thập phản
ánh, kiến nghị bằng hình thức gửi phiếu lấy ý kiến:
Hình thức gửi phiếu lấy ý kiến
được thực hiện bởi cơ quan hành chính nhà nước khi muốn thu thập ý kiến của cá
nhân, tổ chức về các quy định hành chính.
Chương
III
TIẾP NHẬN VÀ XỬ
LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 7.
Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Cá nhân, tổ chức thực hiện
phản ánh, kiến nghị đến các địa chỉ tiếp nhận sau:
a) Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính - Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi (địa chỉ: Số 108, đường Phan Đình
Phùng, Phường Nguyễn Nghiêm, thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi).
- Số điện thoại chuyên dùng:
055.3 718 200.
- Thư điện tử:
kstthcqn@gmail.com.
b) Cổng thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân tỉnh: http://www.quangngai.gov.vn
(vào mục: “Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành chính” để gửi
phản ánh, kiến nghị).
2. Sở Tư pháp tổ chức tiếp
nhận, nghiên cứu, đánh giá, phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính để chuyển các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị có liên quan xử lý đúng theo quy định
tại Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều 13 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày
14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính (sau đây gọi tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của
Chính phủ).
Điều 8.
Xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Xử lý phản ánh, kiến nghị
về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện các quy định hành chính do hành vi chậm
trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành
chính của cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh:
a) Trong thời hạn không quá
03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp phát
hành văn bản chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị đến cơ quan, đơn vị liên quan
để xử lý theo quy định như sau:
- Phản ánh, kiến nghị về
hành vi của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của các sở,
ban, ngành (kể cả các đơn vị trực thuộc): Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được
gửi cho các sở, ban, ngành liên quan để xử lý.
- Phản ánh, kiến nghị về
hành vi của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp huyện: Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi Ủy ban nhân dân
cấp huyện để xử lý.
- Phản ánh, kiến nghị về
hành vi của cán bộ, công chức cấp xã: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị
được gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý.
b) Trong thời hạn không quá
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Sở
Tư pháp, cơ quan, đơn vị tiếp nhận phải kiểm tra, xử lý và báo cáo kết quả xử
lý về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).
c) Trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phải kiểm tra, xử lý và báo cáo kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị về Ủy ban nhân dân cấp huyện để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Tư pháp).
d) Trong thời hạn không quá
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, kết quả xử lý do các cơ quan
chuyển đến, Sở Tư pháp thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết
và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Xử lý phản ánh, kiến nghị
về nội dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của tỉnh:
a) Trong thời hạn không quá
03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp có văn bản
chuyển nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đến các cơ quan chức
năng để xử lý theo quy định như sau:
- Đối với phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh: Sở Tư pháp có văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị đến các sở,
ban, ngành liên quan để nghiên cứu, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét xử lý theo thẩm quyền hoặc xem xét đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xử lý đối
với quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Đối với các phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp
xã: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện để xử lý hoặc chỉ đạo xử lý.
b) Trong thời hạn không quá
15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Sở
Tư pháp, cơ quan, đơn vị tiếp nhận phải tổ chức nghiên cứu, báo cáo đề xuất cho
cơ quan, người có thẩm quyền để xem xét, quyết định phương án xử lý về nội dung
quy định hành chính đó.
c) Trong thời hạn không quá
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức nghiên cứu, báo cáo đề
xuất phương án xử lý về nội dung quy định hành chính do Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp xã ban hành, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện để báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp).
3. Đối với phản ánh, kiến
nghị tại khoản 1, khoản 2 Điều này mà thuộc trách nhiệm giải quyết của Sở Tư
pháp thì thời hạn xử lý không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản
ánh, kiến nghị.
4. Tùy theo trường hợp cụ thể,
Sở Tư pháp tổ chức nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các phản ánh,
kiến nghị về nội dung quy định hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ quan
hành chính nhà nước khác nhau mà các cơ quan này không thống nhất được về
phương án xử lý; những phản ánh, kiến nghị đã được các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện xử lý hoặc chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý nhưng cá
nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Đối với phản ánh, kiến
nghị về nội dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung
ương, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phản ánh,
kiến nghị, Sở Tư pháp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, kiến nghị
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ xử lý theo thẩm quyền.
6. Đối với phản ánh, kiến
nghị thực hiện thông qua hình thức phiếu lấy ý kiến được thực hiện theo quy
trình quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 20/2008/NĐ- CP của Chính phủ.
Điều 9.
Trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xử lý các phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo đúng quy định tại
Điều 14, Điều 15 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ và đúng thời hạn quy
định tại Điều 8 Quy chế này.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý phản ánh,
kiến nghị theo đúng quy định tại Quy chế này và quy định pháp luật hiện hành; tổng
hợp, báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp xử lý đối với các cơ
quan, đơn vị, địa phương có nhiều sai phạm hoặc sai phạm có tính chất nghiêm trọng
trong chấp hành, thực hiện quy định hành chính.
Điều
10. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
theo đúng quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Sở Tư pháp phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên
Cổng thông tin điện tử của tỉnh (www.quangngai.gov.vn) đối với trường hợp phản
ánh, kiến nghị qua thư điện tử và quyết định công khai kết quả xử lý trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Ngãi, Báo Quảng Ngãi có trách nhiệm
phối hợp với Sở Tư pháp tiếp nhận, công khai phản ánh, kiến nghị và kết quả xử
lý phản ánh, kiến nghị trên các phương tiện thông tin, tuyên truyền của tỉnh.
Điều
11. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tư pháp) về tình hình, kết quả thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc báo cáo theo yêu cầu đột
xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Nội dung, hình thức, biểu
mẫu báo cáo tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị thực hiện
theo quy định tại Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 30/5/2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính và báo
cáo việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều
12. Khen thưởng, kỷ luật
1. Cá nhân, tổ chức có những
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp cơ
quan hành chính nhà nước sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ những quy định hành
chính không phù hợp được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng.
2. Cán bộ, công chức, viên
chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính hoàn thành tốt nhiệm
vụ theo quy định tại Quy chế này được xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, viên
chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính nhưng vi phạm hoặc không thực hiện đầy đủ trách nhiệm
theo các quy định tại Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị kiểm điểm,
xử lý trách nhiệm theo quy định tại Quyết định số 20/2013/QĐ-UBND ngày
07/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định một số biện pháp chấn chỉnh
kỷ luật kỷ cương hành chính của tỉnh Quảng Ngãi và các quy định pháp luật hiện
hành về cán bộ, công chức, viên chức.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp
1. Bố trí người có năng lực,
trang bị các điều kiện cần thiết để tổ chức thực hiện tốt việc tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị theo Quy chế này và quy định pháp luật hiện hành.
2. Duy trì và công bố, công
khai địa chỉ cơ quan, số điện thoại bộ phận tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, kết
nối mạng máy tính điện tử hoặc thiết lập Trang thông tin điện tử, địa chỉ thư
điện tử phục vụ việc tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
3. Hướng dẫn các đơn vị, địa
phương thực hiện việc niêm yết công khai nội dung, địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính tại trụ sở cơ quan nhà nước và các hình
thức công khai khác.
4. Xây dựng, quản lý và khai
thác hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử về phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
5. Tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này và định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
các đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
Điều
14. Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức
thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Quy chế này.
2. Niêm yết công khai nội
dung, địa chỉ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính theo
hướng dẫn của Sở Tư pháp.
3. Xử lý phản ánh, kiến nghị
thuộc thẩm quyền do Sở Tư pháp chuyển đến; nghiên cứu, báo cáo đề xuất cơ quan,
người có thẩm quyền xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định.
4. Báo cáo về tình hình và kết
quả xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của đơn vị, địa phương.
Điều
15. Điều khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm
triển khai, tổ chức, thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện
Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư
pháp để tổng hợp, báo cáo trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.