ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/2014/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 20
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ
CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 127/TTr-STP, ngày 17 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa
bàn tỉnh.
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị có thực hiện công tác
kiểm soát TTHC thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã,
phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện Quy
chế được ban hành kèm theo Quyết định này. Sở Tư pháp
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế và định kỳ báo cáo kết quả với UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 29/2011/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm
2011 của UBND
tỉnh Đắk Lắk ban hành Quy chế phối hợp trong công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp;
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, đơn vị có thực hiện công tác kiểm soát TTHC
thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các cá nhân, tổ
chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Cục KSTTHC, Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Như Điều 4;
- Sở Tư pháp;
- Báo Đắk Lắk, Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm thông tin và Công báo;
- Lưu: VT, TH, NC (N_120).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 20/11/2014 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Quy chế này không điều chỉnh đối với
việc tiếp nhận, xử lý các đơn, thư hoặc phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Những nội dung
có liên quan khác không được quy định trong Quy chế này thì được thực hiện thống
nhất theo quy định của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan chuyên môn, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh
có triển khai thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi
chung là các cơ quan, đơn vị); UBND các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện);
UBND các xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh; các cá nhân, tổ
chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và cá nhân, tổ chức khác có liên quan trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Phản ánh về quy định hành chính
trên địa bàn tỉnh là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến về những vấn đề liên quan
đến quy định hành chính, bao gồm:
a) Những vướng mắc cụ thể trong việc
thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ kéo dài, gây phiền hà hoặc
không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, đơn vị
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh hoặc của cán bộ,
công chức thuộc các cơ quan, đơn vị này.
b) Sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất của nội
dung quy định hành chính với hệ thống
pháp luật của Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
2. Kiến nghị về quy định hành chính
trên địa bàn tỉnh là việc cá nhân, tổ chức
có phản ánh theo quy định tại khoản 1 của Điều này và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành
mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân
trên địa bàn tỉnh.
3. Hành vi “chậm trễ kéo dài” là hành
vi giải quyết thủ tục hành chính không đúng với ngày hẹn trả kết quả và tiếp tục
kéo dài mà không xác định rõ ngày hẹn trả tiếp theo.
4. Hành vi “gây phiền hà” là hành vi
tạo ra tình huống gây khó khăn, làm cho cá nhân, tổ chức có liên quan không thể
thực hiện thủ tục hành chính đúng theo quy định của pháp luật.
5. Đơn vị trực thuộc UBND tỉnh có triển
khai thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính được hiểu là những đơn vị
có tham mưu cho chủ tịch UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết hoặc quản lý theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH
THỨC VÀ YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 4. Nội
dung phản ánh, kiến nghị
1. Nội dung phản ánh
a) Những vướng mắc cụ thể trong việc
thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ kéo dài, gây phiền hà hoặc
không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, đơn vị
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh hoặc của cán bộ,
công chức thuộc các cơ quan, đơn vị này.
b) Sự không phù hợp của quy định hành
chính với tình hình thực tế.
c) Sự không đồng bộ, không thống nhất
của các quy định hành chính.
d) Quy định hành chính trái pháp luật
hoặc trái với các điều ước quốc tế mà Việt
Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
đ) Những vấn đề khác liên quan đến
quy định hành chính.
2. Nội dung kiến nghị
a) Các phương án xử lý những phản ánh
quy định tại khoản 1 của Điều này.
b) Sáng kiến ban hành mới quy định
hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 5. Hình thức
phản ánh, kiến nghị
Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong các hình thức
sau:
1. Văn bản
2. Điện thoại
3. Phiếu lấy ý kiến
Điều 6. Yêu cầu đối
với phản ánh, kiến nghị
1. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
bằng văn bản
a) Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản đến
cơ quan tiếp nhận thông qua các cách thức sau: Chuyển trực tiếp; thông qua dịch
vụ bưu chính; thông qua trang tin điện tử, thư điện tử theo các địa chỉ được
quy định tại Điều 8, Quy chế này.
b) Nội dung phản ánh phải được thể hiện
rõ ràng, có cơ sở để chứng minh là đúng sự thật.
c) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
d) Ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện
thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị.
2. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
bằng điện thoại
a) Chỉ thực hiện phản ánh, kiến nghị
thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai tại Điều 8, Quy chế
này.
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Nội dung phản ánh phải được thể hiện
rõ ràng, có cơ sở để chứng minh là đúng sự thật.
d) Thông báo rõ tên, địa chỉ, số điện
thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị.
đ) Cán bộ, công chức tiếp nhận phải
ghi nhận đầy đủ, trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản và xác
minh, kiểm chứng lại thông tin được nêu tại điểm c, d của khoản này.
3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
bằng phiếu lấy ý kiến:
Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị bằng
phiếu lấy ý kiến được thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 7, Nghị định số
20/2008/NĐ-CP.
Chương III
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ
PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 7. Cơ quan
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Sở Tư pháp là
đầu mối giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được quy định tại Điều 4, Quy chế này
trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với hình thức phản ánh, kiến
nghị thông qua phiếu lấy ý kiến, cơ quan tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị là
cơ quan, đơn vị đã gửi phiếu lấy ý kiến.
Điều 8. Địa chỉ
tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị
Sở Tư pháp tỉnh Đắk Lắk, số 04 đường
Trường Chinh, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.
Số điện thoại chuyên dùng:
05003.999.975
Số Fax: 05003.950172
Địa chỉ thư điện tử: kstthc@tuphap.daklak.gov.vn
Chuyên mục “TIẾP NHẬN, PHẢN ÁNH KIẾN
NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH” trên trang tin điện tử của Sở Tư pháp tỉnh Đắk Lắk
tại địa chỉ http://www.sotuphapdaklak.gov.vn.
Điều 9. Quy trình
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Đối với các phản ánh, kiến nghị được
thực hiện thông qua hình thức văn bản, điện thoại, Sở Tư pháp
thực hiện theo quy trình sau:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện
phản ánh, kiến nghị theo đúng yêu cầu được quy định tại các khoản 1 và 2, Điều
6, Quy chế này.
b) Xác minh, kiểm chứng tính chính
xác của nội dung phản ánh, kiến nghị và thông tin có liên quan của cá nhân, tổ
chức phản ánh, kiến nghị.
c) Tiếp nhận và vào Sổ tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị.
d) Phân loại các phản ánh, kiến nghị
đã được tiếp nhận theo các loại sau:
- Phản ánh, kiến nghị về những vướng
mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ kéo dài, gây
phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính được
quy định tại điểm a, khoản 1, Điêu 4 Quy chế này.
- Phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính được quy định tại các điểm b, c, d và đ, khoản 1, khoản 2, Điều 4
Quy chế này thuộc thẩm quyền ban hành UBND tỉnh, HĐND tỉnh.
- Phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính được quy định tại các điểm b, c, d và đ, khoản 1, khoản 2, Điều 4
Quy chế này thuộc thẩm quyền ban hành của
các cơ quan thuộc trung ương.
- Phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính trái pháp luật được quy định tại điểm d, khoản 1, Điều 4 Quy chế này
không do UBND tỉnh, HĐND tỉnh ban hành.
đ) Xử lý các phản ánh, kiến nghị đã
được phân loại tại điểm d của khoản này.
e) Lưu giữ hồ sơ các phản ánh, kiến
nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời
lưu giữ vào cơ sở dữ liệu điện tử theo quy định.
2. Đối với các phản
ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức phiếu lấy ý kiến, quy trình
tiếp nhận phản ánh, kiến nghị được thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 9,
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
Điều 10. Quy
trình xử lý các phản ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về những
vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ kéo
dài, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành
chính được quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 4 Quy chế này, quy trình xử lý
như sau:
a) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị cơ quan, đơn vị
có liên quan (các cơ quan, đơn vị thuộc UBND
tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã) xử lý, giải quyết nội dung phản ánh, kiến
nghị theo quy định của pháp luật.
b) Trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ
quan, đơn vị có liên quan phải xử lý, giải quyết dứt điểm nội dung phản ánh, kiến
nghị, đồng thời báo cáo kết quả xử lý, giải quyết bằng văn bản về Sở Tư pháp để
thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị biết và để theo dõi, tổng
hợp.
c) Quá thời hạn nêu tại điểm b của
khoản này, nếu các cơ quan, đơn vị có liên quan không xử lý, giải quyết dứt điểm
nội dung phản ánh, kiến nghị, thì Sở Tư pháp báo cáo UBND tỉnh hoặc chủ tịch UBND
tỉnh xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính được quy định tại các điểm b, c, d và đ, khoản 1, khoản 2, Điều
4 Quy chế này thuộc thẩm quyền ban hành UBND tỉnh, HĐND tỉnh ban hành, quy
trình xử lý như sau:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị cơ quan, đơn vị thuộc UBND
tỉnh có liên quan đến ngành, lĩnh vực có nội dung phản ánh, kiến nghị để nghiên
cứu, tham mưu cho UBND tỉnh xử lý hoặc
trình HĐND tỉnh xử lý theo thẩm quyền.
b) Trong thời hạn 15 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, cơ quan, đơn vị có
liên quan phải có phương án tham mưu cho UBND tỉnh xử lý hoặc trình HĐND tỉnh xử
lý theo quy định tại khoản 2, Điều 14, Điều 15 và Điều 18, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và các quy định khác
có liên quan.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan,
đơn vị có liên quan có thể liên hệ và làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức
có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan.
Cơ quan, đơn vị có liên quan có trách
nhiệm thông báo về phương án xử lý, kết
quả xử lý, giải quyết cho cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị biết và gửi Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp và báo cáo theo quy định.
3. Đối với phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính được quy định tại các điểm b, c, d và đ, khoản 1, khoản 2, Điều
4 Quy chế này thuộc thẩm quyền ban hành của các cơ quan thuộc trung ương, quy
trình xử lý như sau:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp có trách nhiệm báo cáo, đề xuất UBND
tỉnh xem xét, kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền thuộc trung ương xem xét xử
lý nội dung phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật.
4. Đối với phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính trái pháp luật được quy định tại các điểm d, khoản 1, Điều 4
Quy chế này không do UBND tỉnh, HĐND tỉnh ban hành, quy trình xử lý như sau:
a) Đối với phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính trái pháp luật do HĐND, UBND cấp huyện, hoặc do HĐND, UBND cấp
xã ban hành:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị UBND cấp huyện xử lý, hoặc tham mưu cho HĐND cùng cấp
xử lý, hoặc chỉ đạo HĐND cấp xã, UBND cấp
xã xử lý nội dung phản ánh, kiến nghị theo thẩm quyền.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, UBND cấp huyện phải có phương án xử lý phù hợp theo quy định của pháp
luật; báo cáo phương án xử lý về UBND tỉnh
(thông qua Sở Tư pháp), đồng thời
thông báo phương án xử lý cho cá nhân, tổ chức
có phản ánh, kiến nghị biết.
Trên cơ sở phương án xử lý, UBND cấp huyện có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo
các phòng, đơn vị trực thuộc, HĐND cấp xã, UBND cấp xã giải quyết dứt điểm nội dung phản ánh, kiến nghị
theo quy định của pháp luật. Kết quả xử
lý cuối cùng phải được báo cáo cho UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) và thông báo cho cá nhân, tổ chức
phản ánh biết.
b) Đối với phản ánh, kiến nghị về quy
định hành chính trái pháp luật do cá nhân, cơ quan, đơn vị khác ban hành:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan (cơ quan đã ban
hành hoặc tham mưu ban hành quy định hành chính trái pháp luật) xử lý hoặc tham
mưu cho cơ quan, người có thẩm quyền xử lý nội dung phản ánh, kiến nghị theo
quy định.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, các cơ quan, đơn vị có liên quan phải có phương án xử lý phù hợp theo
quy định của pháp luật; báo cáo phương án xử lý về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp), đồng thời thông báo phương án xử lý cho cá nhân, tổ chức có phản
ánh, kiến nghị biết.
Trên cơ sở phương án xử lý, các cơ
quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm giải quyết dứt điểm nội dung phản ánh,
kiến nghị theo quy định của pháp luật. Kết quả xử lý cuối cùng phải được báo
cáo cho UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) và thông báo cho cá nhân, tổ chức phản ánh biết.
5. Sở Tư
pháp có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi quá trình xử lý phản
ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị; kịp thời báo cáo UBND tỉnh xử lý những
vướng mắc, khó khăn, trở ngại trong quá trình giải quyết các phản ánh, kiến nghị.
Điều 11. Công
khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
Các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
UBND cấp huyện; UBND cấp xã có trách nhiệm
công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về
quy định hành chính theo đúng quy định tại Điều 19, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm triển khai thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc
UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp xã có trách nhiệm quán triệt,
triển khai thực hiện Quy chế này tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Sở Tư
pháp có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra
việc thực hiện Quy chế này; thường xuyên tổng hợp những vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện để báo cáo UBND tỉnh./.