ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
48/2009/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 20 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13 tháng 3 năm 2009 của
Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị tại Công văn số 190/TTr-VP ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Thanh tra tỉnh
và Tờ trình số 1506/TTr-SNV ngày 07 tháng 10 năm 2009 của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh
An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 2299/2003/QĐ-UB ngày 13 tháng 11 năm 2003 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành bản quy định trách nhiệm quản lý
Nhà nước trong lĩnh vực thanh tra trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- VP. UBND tỉnh;
- TT.Công báo, Tổ công tác Đề án 30 tỉnh;
- Sở, ban ngành tỉnh;
- Thanh tra tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, SNV/41.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Minh Tùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH
TRA TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan
ngang sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công tác, tổ
chức và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5
năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị
cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật
về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
Thanh tra huyện, Thanh tra sở và cán bộ làm công tác thanh tra của các cơ quan,
đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện,
Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, của
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi chung là sở);
c) Thanh tra vụ việc có liên
quan đến trách nhiệm của nhiều Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố hoặc
nhiều sở;
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Thanh
tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố
cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận nội dung tố
cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có
vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm pháp luật
thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán
nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc
phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng và phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong quá trình
thanh tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê khai tài sản,
thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp
luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng;
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực
hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; yêu cầu cơ quan,
đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên
chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh
tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh:
a) Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh
tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
b) Chánh Thanh tra tỉnh là người
đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về mọi họat động của cơ quan
Thanh tra tỉnh.
c) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là
người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh thanh tra tỉnh
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt,
một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các họat
động của Thanh tra tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Thanh tra tỉnh:
- Văn phòng;
- Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 1;
- Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 2;
- Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 3;
- Phòng Tiếp dân và xử lý đơn
thư.
Điều 4. Biên
chế
1. Biên chế hành chính của Thanh
tra tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của
tỉnh được Trung ương giao.
2. Căn cứ vào quy định về định mức
biên chế, khối lượng công việc và tính chất đặc thù, phức tạp của công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh bố trí biên chế cho Thanh tra tỉnh đảm bảo đủ lực lượng để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ chỉ
tiêu biên chế được giao và tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức nhà nước quy định
để tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức theo quy định hiện hành.
Điều 5. Bổ
nhiệm, miễn nhiệm cán bộ
1. Chánh Thanh tra và Phó Chánh
Thanh tra do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và theo quy định của Pháp
luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách
khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Tranh tra thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Cấp trưởng và cấp phó các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh do Chánh Thanh tra quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm theo phân cấp của tỉnh.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế
độ làm việc
1. Thanh tra tỉnh làm việc theo
chế độ Thủ trưởng, cấp dưới chấp hành tuyệt đối mệnh lệnh cấp trên theo quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Chế độ làm việc của Lãnh đạo
Thanh tra tỉnh thực hiện như sau:
a) Chánh Thanh tra chịu trách
nhiệm lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động của Thanh tra; thực hiện phân công
trách nhiệm giữa các thành viên trong Lãnh đạo Thanh tra .
b) Phó Chánh Thanh tra là người
giúp cho Chánh Thanh tra, trực tiếp giải quyết công việc thuộc một số lĩnh vực
công tác được Chánh Thanh tra phân công và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh
tra về kết quả thực hiện công việc đó.
Phó Chánh Thanh tra trực được
Chánh Thanh tra ủy quyền lãnh đạo, điều hành hoạt động của Thanh tra và giải
quyết các công việc thuộc lĩnh vực phụ trách của Chánh Thanh tra khi Chánh
Thanh tra đi vắng.
c) Mỗi thành viên Lãnh đạo Thanh
tra có trách nhiệm báo cáo, thông tin về tình hình thực hiện công tác và xử lý
công việc do mình phụ trách cho các thành viên biết trong các kỳ họp Lãnh đạo
Thanh tra.
Điều 7. Mối
quan hệ công tác
1. Với Thanh tra Chính phủ, Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Thanh tra Chính phủ, Ủy ban nhân
dân tỉnh là cơ quan cấp trên của Thanh tra tỉnh. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
thường xuyên quan hệ chặt chẽ để báo cáo thỉnh thị, tiếp nhận các chủ trương,
chính sách, các ý kiến chỉ đạo để tổ chức triển khai thực hiện kịp thời.
2. Với các Sở, ban ngành, đoàn
thể cấp tỉnh:
a) Quan hệ giữa Thanh tra tỉnh
và các Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh là quan hệ phối hợp, hỗ trợ theo chức
năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ giao.
b) Thanh tra tỉnh chủ động bàn bạc,
trao đổi với các Sở, ban ngành, đoàn thể có liên quan trong việc thực hiện nhiệm
vụ phối hợp công tác để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Phối hợp cùng
nhau giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định những vấn đề chưa thống nhất giữa công tác phối hợp đối với Sở, ban
ngành.
3. Với Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố:
a) Quan hệ giữa Thanh tra tỉnh
và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố là phối hợp chỉ đạo chuyên môn
trong lĩnh vực thanh tra.
b) Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
thông báo kịp thời cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố những chủ
trương, chính sách, quy định của nhà nước và Thanh tra Chính phủ trên lĩnh vực
thanh tra để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nghiên cứu, chỉ đạo thực
hiện tại địa phương.
c) Khi có những vấn đề chưa thống
nhất, Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
4. Với Thanh tra huyện, thị xã,
thành phố:
a) Mối quan hệ giữa Thanh tra tỉnh
và Thanh tra huyện, thị xã, thành phố là quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ.
b) Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
triển khai, phổ biến các chủ trương, chính sách, quy định của Chính phủ, Thanh
tra Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác thanh tra trên địa bàn. Đồng thời,
hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các Thanh tra huyện,
thị xã, thành phố.
c) Thanh tra huyện, thị xã,
thành phố tổ chức thực hiện các lĩnh vực công tác của ngành và chấp hành nghiêm
chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan có liên quan triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 9.
Căn cứ Quy định này và các văn bản pháp luật có liên
quan, Chánh thanh tra tỉnh có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc nội bộ; bố
trí cán bộ, công chức phù hợp với trình độ chuyên môn theo chỉ tiêu biên chế được
giao để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Điều 10.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc
khó khăn, vướng mắc, Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan
có liên quan (thông qua Sở Nội vụ) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
điều chỉnh phù hợp./.