BỘ
XÂY DỰNG
------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
477/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN KIẾN TRÚC, QUY HOẠCH ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định
số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 315/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ
về các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Viện trưởng Viện Quy hoạch đô thị,
nông thôn và Viện trưởng Viện Nghiên cứu kiến trúc quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập Viện
Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và nông thôn trên cơ sở sáp nhập và tổ chức lại Viện
Quy hoạch đô thị, nông thôn và Viện Nghiên cứu kiến trúc quốc gia.
Điều 2. Vị trí, chức
năng
Viện Kiến trúc,
Quy hoạch đô thị và nông thôn là đơn vị sự nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng,
thực hiện các chức năng; tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật
công nghệ để phục vụ công tác quản lý nhà nước lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch
xây dựng; nghiên cứu bảo tồn, bảo tàng và phát triển nền kiến trúc quốc gia;
nghiên cứu phát triển lĩnh vực quy hoạch xây dựng; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, hợp tác quốc tế và thông tin về khoa học công nghệ trong lĩnh vực kiến
trúc, quy hoạch xây dựng; thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ kỹ thuật, sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dựng.
Viện Kiến trúc,
Quy hoạch đô thị và nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu để giao dịch, được
mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và ngân hàng, hoạt động theo cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập được quy định tại
Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của chính phủ và các quy định của
pháp luật có liên quan.
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn
1. Lập kế hoạch 05
năm, hàng năm và tổ chức thực hiện kế hoạch, nhiệm vụ công tác của Viện, thực
hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát triển
và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng
kỹ thuật.
2. Tổ chức nghiên
cứu cơ bản trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng, bao gồm: lý luận, phê
bình kiến trúc và quy hoạch xây dựng; lịch sử phát triển kiến trúc, phát triển
đô thị Việt Nam và thế giới; tu bổ, tôn tạo, bảo tồn kiến trúc truyền thống, kiến
trúc cổ; xây dựng và phát triển Bảo tàng Kiến trúc Việt Nam.
3. Thực hiện các
nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây
dựng, hạ tầng kỹ thuật được Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao hoặc cơ quan nhà nước đặt
hàng, bao gồm:
3.1. Nghiên cứu, đề
xuất về định hướng, chiến lược, cơ chế chính sách bảo tồn và phát triển kiến
trúc Việt Nam; chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị quốc
gia; cơ chế chính sách phát triển đô thị, phát triển hạ tầng kỹ thuật, nhà ở
các loại công trình kiến trúc khác;
3.2. Xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu, nghiên cứu phương pháp luận, hệ thống hóa tiêu chuẩn, quy
chuẩn về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật ở trong nước và trên
thế giới; tổ chức nghiên cứu, biên soạn, ứng dụng về tiêu chuẩn, quy chuẩn trong
quy hoạch xây dựng, quy hoạch lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật và về tiêu chuẩn hóa,
điển hình hóa trong thiết kế kiến trúc và xây dựng.
3.3. Nghiên cứu, đề
xuất và tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực kiến trúc,
quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật;
3.4. Nghiên cứu, lập
các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đối với các
vùng lãnh thổ quốc gia, vùng liên tỉnh, vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị loại
đặc biệt, loại 1, loại 2, đô thị mới liên tỉnh, các cửa khẩu biên giới quốc tế
quan trọng, các khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù…
3.5. Nghiên cứu, đề
xuất việc lồng ghép các quy hoạch môi trường trong các đồ án quy hoạch xây dựng,
quy hoạch lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật.
4. Tổ chức nghiên
cứu phát triển, nghiên cứu ứng dụng trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng,
hạ tầng kỹ thuật, bao gồm: kiến trúc công trình; kiến trúc cảnh quan; trang trí
nội, ngoại thất; quy hoạch xây dựng vùng; quy hoạch xây dựng đô thị: quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn; thiết kế đô thị; phát triển hạ tầng kỹ thuật;
môi trường trong kiến trúc và xây dựng… đảm bảo phát triển bền vững, phù hợp với
điều kiện tự nhiên, khí hậu, kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hóa của từng địa
phương, từng vùng, miền trên phạm vi cả nước.
5. Điều tra, khảo
sát, thu thập, tổng hợp, quản lý lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu trong
lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật.
6. Xuất bản Tạp
chí Kiến trúc Việt Nam, Tạp chí Quy hoạch xây dựng và các ấn phẩm thông tin
khác trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng; tổng kết lý luận và thực tiễn,
tổ chức diễn đàn trao đổi, lý luận, thông tin về các hoạt động trong lĩnh vực
kiến trúc, quy hoạch xây dựng.
7. Tổ chức đào tạo
Tiến sĩ, Thạc sĩ chuyên ngành kiến trúc, quy hoạch xây dựng; đào tạo bồi dưỡng
nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác nghiên cứu, tư vấn, thiết kế kiến
trúc, quy hoạch xây dựng và phục vụ cho việc cấp chứng chỉ hành nghề trong lĩnh
vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng.
8. Thực hiện hợp
tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức trong nước và quốc tế về các lĩnh vực
hoạt động của Viện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
9. Thực hiện các
hoạt động tư vấn, dịch vụ kỹ thuật, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng,
kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, bao gồm:
9.1. Tư vấn lập
quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng các điểm
dân cư nông thôn, quy hoạch lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật, thiết kế đô thị; tư vấn
lập đề án nâng cấp đô thị;
9.2. Tư vấn đầu
tư; tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế
xây dựng, thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các
công trình xây dựng;
9.3. Tư vấn đấu thầu,
tư vấn quản lý dự án, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, giám sát chất
lượng thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình dân dụng, công trình
công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật; kiểm định chất lượng thi công xây dựng;
kiểm tra, giám định chất lượng công trình xây dựng; đánh giá sự phù hợp chất lượng
công trình xây dựng;
9.4. Khảo sát, đo
đạc bản đồ; quan trắc các tác động của môi trường đất, nước, không khí; lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng, công
trình kiến trúc, công trình hạ tầng kỹ thuật;
9.5. Tổ chức xây dựng
thực nghiệm; tư vấn, tiếp nhận, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới trong
công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng, thiết kế và thi công các công trình
xây dựng;
9.6. Nhận thầu và
tổ chức thi công xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, thi công nội, ngoại thất công
trình xây dựng; thiết kế, thi công phục chế, sửa chữa, trùng tu, bảo tồn công
trình di tích, công trình kiến trúc truyền thống, kiến trúc cổ.
9.7. Tổ chức sản
xuất, thực hiện xuất nhập khẩu, đầu tư kinh doanh các sản phẩm, vật liệu, vật
tư, thiết bị kỹ thuật phục vụ việc hoàn thiện và trang trí nội, ngoại thất công
trình;
10. Quản lý về tổ
chức, cán bộ, thực hiện chế độ tiền lương, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật và các
chế độ chính sách khác đối với cán bộ, viên chức theo phân cấp thuộc quyền quản
lý của Viện.
11. Quản lý tài
chính, tài sản được giao, quản lý các hoạt động có thu của Viện theo quy định của
pháp luật.
12. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Viện Kiến trúc,
Quy hoạch đô thị và nông thôn có Viện trưởng, các Phó viện trưởng và các phòng,
Viện chuyên ngành, Phân viện, Trung tâm trực thuộc.
- Viện trưởng do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng và trước pháp luật về tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành Viện thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Các Phó viện trưởng
do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm, miễn nhiệm, Phó viện trưởng có nhiệm vụ giúp
Viện trưởng chỉ đạo thực hiện một hoặc một số công tác của Viện và chịu trách
nhiệm trước Viện trưởng về những nhiệm vụ được Viện trưởng phân công phụ trách
theo quy định của pháp luật.
- Các phòng có Trưởng
phòng và các Phó trưởng phòng; các Phân viện, Viện chuyên ngành, Trung tâm có
Giám đốc và các Phó giám đốc. Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Viện Kiến
trúc, Quy hoạch đô thị và nông thôn do Viện trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm (trừ
trường hợp Bộ có quy định khác).
Trưởng phòng, Giám
đốc Phân viện, Giám đốc Viện chuyên ngành, Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm
trước Viện trưởng và lãnh đạo Viện về quản lý, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị được giao theo pháp luật, Điều lệ Tổ chức và hoạt động và các Quy chế của
Viện Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và nông thôn.
2. Tại thời điểm
thành lập, Viện Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và nông thôn có các đơn vị trực thuộc
gồm:
2.1. Các đơn vị được
hình thành trên cơ sở sáp nhập, hợp nhất các đơn vị hoặc bộ phận có cùng chức
năng, nhiệm vụ thuộc Viện Quy hoạch đô thị, nông thôn và Viện Nghiên cứu kiến
trúc quốc gia và tổ chức lại thành đơn vị trực thuộc Viện Kiến trúc, Quy hoạch
đô thị và nông thôn:
2.1.1. Văn phòng:
được hình thành trên cơ sở sáp nhập và tổ chức lại Văn phòng Viện Quy hoạch Đô
thị, nông thôn và bộ phận hành chính, quản trị của Văn phòng Viện Nghiên cứu kiến
trúc quốc gia;
2.1.2. Phòng Tổ chức
cán bộ: được hình thành trên cơ sở sáp nhập và tổ chức lại Phòng Tổ chức cán bộ
trực thuộc Viện Quy hoạch Đô thị, nông thôn và bộ phận tổ chức, cán bộ của Văn
phòng Viện Nghiên cứu kiến trúc quốc gia;
2.1.3. Phòng Kế hoạch
– Thị trường (Marketing): được hình thành trên cơ sở sáp nhập và tổ chức lại
Phòng Kế hoạch – Thống kê trực thuộc Viện Quy hoạch Đô thị, nông thôn và bộ phận
kế hoạch của Phòng Marketing trực thuộc Viện Nghiên cứu kiến trúc quốc gia;
2.1.4. Phòng Tài
chính – Kế toán: được hình thành trên cơ sở hợp nhất và tổ chức lại Phòng Tài
chính – kế toán trực thuộc Viện Quy hoạch Đô thị, nông thôn và Phòng Tài chính
– Kế toán trực thuộc Viện Nghiên cứu kiến trúc quốc gia;
2.1.5. Phòng Quản
lý khoa học kỹ thuật: được hình thành trên cơ sở sáp nhập và tổ chức lại bộ phận
quản lý khoa học kỹ thuật của Phòng Nghiên cứu khoa học quy hoạch xây dựng trực
thuộc Viện Quy hoạch Đô thị, nông thôn và bộ phận quản lý khoa học kỹ thuật của
Phòng Marketing trực thuộc Viện Nghiên cứu kiến trúc Quốc gia;
2.1.6. Phòng
Nghiên cứu lý luận phê bình kiến trúc và quy hoạch: được hình thành trên cơ sở
Phòng Nghiên cứu lý luận phê bình kiến trúc trực thuộc Viện Nghiên cứu kiến
trúc quốc gia và bộ phận nghiên cứu khoa học của Phòng nghiên cứu khoa học quy
hoạch xây dựng trực thuộc Viện Quy hoạch Đô thị, nông thôn;
2.1.7. Phòng
Nghiên cứu phát triển đô thị và công trình kiến trúc: được hình thành trên cơ sở
sáp nhập và tổ chức lại Phòng Nghiên cứu chiến lược và chính sách phát triển đô
thị trực thuộc Viện Quy hoạch Đô thị, nông thôn và Phòng Nghiên cứu chiến lược
nhà ở và công trình trực thuộc Viện Nghiên cứu kiến trúc quốc gia;
2.1.8. Trung tâm
Đào tạo và hợp tác quốc tế: được hình thành trên cơ sở sáp nhập và tổ chức lại
Phòng Hợp tác quốc tế và đào tạo trực thuộc Viện Quy hoạch Đô thị, nông thôn và
trung tâm Đào tạo và hợp tác quốc tế trực thuộc Viện Nghiên cứu kiến trúc quốc
gia.
2.2. Các đơn vị trực
thuộc Viện Quy hoạch đô thị, nông thôn hoặc trực thuộc Viện Nghiên cứu kiến trúc
quốc gia được giữ nguyên trạng và chuyển thành đơn vị trực thuộc Viện Kiến
trúc, Quy hoạch đô thị và nông thôn;
2.2.1. Phòng
Nghiên cứu lịch sử kiến trúc;
2.2.2. Phòng
Nghiên cứu tiêu chuẩn hóa xây dựng;
2.2.3. Phòng
Nghiên cứu thiết kế điển hình hóa xây dựng;
2.2.4. Phòng Tin học
quy hoạch xây dựng;
2.2.5. Phòng ứng dụng
GIS;
2.2.6. Trung tâm
Quy hoạch xây dựng 1;
2.2.7. Trung tâm
Quy hoạch xây dựng 2;
2.2.8. Trung tâm
Quy hoạch xây dựng 3;
2.2.9. Trung tâm
Quy hoạch xây dựng 4;
2.2.10. Trung tâm
Quy hoạch phát triển nông thôn;
2.2.11. Trung tâm
Chuyển giao công nghệ quy hoạch xây dựng;
2.2.12. Trung tâm
Thiết kế đô thị;
2.2.13. Trung tâm
Trắc địa bản đồ;
2.2.14. Trung tâm
Nghiên cứu và quy hoạch môi trường đô thị nông thôn;
2.2.15. Trung tâm
Nghiên cứu bảo tồn di tích và bảo tàng kiến trúc;
2.2.16. Trung tâm
Tư vấn kiến trúc và đầu tư xây dựng;
2.2.17. Trung tâm
Quản lý kỹ thuật và kiểm định xây dựng;
2.2.18. Trung tâm
Thi công Kiến trúc – Mỹ thuật (đổi tên Trung tâm Thi công nội, ngoại thất thành
Trung tâm Thi công Kiến trúc – Mỹ thuật)
2.2.19. Trung tâm
Quy hoạch Đô thị - Nông thôn Miền Trung;
2.2.20. Trung tâm Kiến trúc miền
Trung;
2.2.21. Trung tâm Kiến trúc miền
Nam;
2.2.22. Phân viện
Quy hoạch Đô thị - Nông thôn Miền Nam;
2.2.23. Tạp chí
Quy hoạch xây dựng;
2.2.24. Tạp chí Kiến
trúc Việt Nam;
2.2.25. Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng trụ sở Viện;
2.2.26. Ban quản
lý dự án quy hoạch xây dựng.
Viện trưởng Viện
Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và nông thôn quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Viện.
3. Các Phân viện,
Viện chuyên ngành và Trung tâm trực thuộc Viện Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và
nông thôn là các đơn vị sự nghiệp có thu, hạch toán phụ thuộc. Tùy theo năng lực
hoạt động và yêu cầu thực hiện chức năng nhiệm vụ, các Phân viện, Viện chuyên
ngành, Trung tâm trực thuộc Viện có thể được khắc con dấu theo mẫu để giao dịch,
được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo sự ủy quyền, phân cấp
quản lý tài chính kế toán của Viện trưởng Viện Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và
nông thôn và các quy định của pháp luật.
4. Viện trưởng Viện
Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và nông thôn có trách nhiệm nghiên cứu, xây dựng đề
án kiện toàn tổ chức bộ máy của Viện, trình Bộ trưởng phê duyệt trong năm 2008.
Việc thành lập mới,
tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Viện Kiến trúc, Quy hoạch đô thị và
nông thôn do Viện trưởng quyết định trên cơ sở Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy của
Viện được Bộ trưởng phê duyệt, hoặc có văn bản báo cáo và được sự đồng ý của Bộ
trưởng.
Điều 5. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ các quy định trước
đây trái với Quyết định này.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Viện trưởng Viện Nghiên cứu kiến trúc quốc gia, Viện
trưởng Viện Quy hoạch đô thị, nông thôn, Viện trưởng Viện Kiến trúc, Quy hoạch
đô thị và nông thôn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ XD;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW.
- Sở xây dựng, Sở Quy hoạch – Kiến trúc các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VPB, TCCB(5b)
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
|