ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 475/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 28 tháng 03
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TIẾP TỤC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN,
GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NHẰM NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO THANH, THIẾU NIÊN GIAI ĐOẠN
2010 - 2015” ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Quyết định số 1042/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện
Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn II (2016 - 2020);
Thực hiện Quyết định số 288/QĐ-BTP
ngày 21 tháng 02 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tiếp tục
thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao
ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tiếp tục
thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao
ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010 - 2015” đến năm 2020 trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT,VP6,VP7.
PH/09.TP
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
KẾ HOẠCH
TIẾP TỤC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP
LUẬT NHẰM NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO THANH, THIẾU NIÊN GIAI ĐOẠN 2010 -
2015” ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 475/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
1.1. Tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng
cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho
thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” theo Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày
26/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Đề án) và Quyết định số
288/QĐ-BTP ngày 21/02/2018 của Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tiếp tục thực hiện
Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức
pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010 -2015” đến năm 2020.
1.2. Huy động các nguồn lực xã hội
tham gia công tác phổ biến giáo dục pháp luật (PBGDPL) cho thanh, thiếu niên;
tiếp tục đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức PBGDPL, đề cao trách nhiệm
tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật của thanh, thiếu niên tỉnh Ninh Bình gắn với
giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống để hình thành nhân cách con người
Việt Nam phát triển toàn diện.
2. Yêu cầu
2.1. Quán triệt đầy đủ quan điểm, chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về công tác thanh, thiếu niên
theo Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2015 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức,
lối sống văn hóa cho thế hệ trẻ giai đoạn 2015-2030; Luật Phổ biến, giáo dục
pháp luật; Luật Thanh niên và Nghị định số 78/2017/NĐ-CP ngày 03/7/2017 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 120/2007/NĐ-CP ngày
23/7/2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh niên.
2.2. Xác định rõ nội dung hoạt động,
tiến độ thực hiện; bám sát mục tiêu có trọng tâm, trọng điểm tại Quyết định số
1042/QĐ-TTg ngày 17/7/2017, Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng
Chính phủ; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, ban, ngành đoàn thể, địa
phương trên địa bàn tỉnh trong việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án gắn với
nhiệm vụ chính trị của địa phương.
2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị, địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch; chú trọng
lồng ghép, kết hợp với triển khai các chương trình, đề án, nhiệm vụ khác để sử
dụng hiệu quả các nguồn lực. Đề cao trách nhiệm, phát huy
vai trò của các ngành các cấp, nhất là ngành Tư pháp, Nội vụ, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh trong việc triển khai thực
hiện công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua việc triển khai thực hiện Đề
án, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp
luật, phát huy đầy đủ tinh thần tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật, xây dựng lối
sống và làm việc theo pháp luật trong thanh, thiếu niên; đưa công tác PBGDPL
cho thanh, thiếu niên phát triển ổn định, bền vững, đi vào chiều sâu, trở thành
nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương nhằm phát huy đầy
đủ vai trò của thanh, thiếu niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Phấn đấu 100% thanh niên là công
chức, viên chức, người lao động; cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang được
tuyên truyền, phổ biến về các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý, về quyền,
nghĩa vụ công dân; chính sách, pháp luật về thanh, thiếu niên.
2.2. Đến năm 2020, có từ 60% đến 90%
thanh niên, thiếu niên đặc thù (nông thôn, miền núi, khuyết tật, bạo lực gia
đình, công nhân...) được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật trong các
lĩnh vực liên quan đến quyền, nghĩa vụ và đời sống, công việc của từng đối tượng,
từng địa bàn.
2.3. Phấn đấu từ 80% trở lên thanh,
thiếu niên tự do, sinh sống, lao động tại địa bàn cư trú được tuyên truyền, phổ
biến chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến quyền, nghĩa vụ và
đời sống, công việc của từng đối tượng, từng địa bàn.
2.4. Giảm từ 10 đến 20% số vi phạm
pháp luật có liên quan đến thanh, thiếu niên.
2.5. Nâng cao năng lực, bồi dưỡng, tập
huấn cập nhật kiến thức pháp luật mới và nghiệp vụ PBGDPL cho người làm công
tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên, cán bộ Đoàn thực hiện PBGDPL.
III. NHIỆM VỤ
1. Hoạt động quản lý, chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện Kế hoạch
1.1. Ban hành Kế hoạch, văn bản
hướng dẫn thực hiện Kế hoạch
a. Xây dựng, ban hành Kế hoạch thực
hiện Đề án đến năm 2020, Kế hoạch thực hiện Đề án hằng năm
- Cơ quan chủ trì: UBND tỉnh.
- Cơ quan tham mưu: Sở Tư pháp
và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Kế hoạch
thực hiện Đề án đến năm 2020 và Kế hoạch năm 2018 trong tháng 3/2018, Kế hoạch
các năm tiếp theo trong tháng 02 (có thể lồng ghép vào Kế hoạch công tác PBGDPL
hằng năm).
- Kết quả sản phẩm: Kế hoạch được
ban hành hằng năm.
b. Xây dựng, ban hành các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
Phòng Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian hoàn thành: Sở Tư
pháp; UBND cấp huyện ban hành văn bản hướng dẫn năm 2018 trong tháng 04/2018,
văn bản hướng dẫn các năm tiếp theo trong tháng 02 (có thể lồng ghép vào Văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác PBGDPL hằng năm).
- Kết quả sản phẩm: Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn được
ban hành.
1.2. Đánh giá kết quả, khó
khăn, vướng mắc, chia sẻ kinh nghiệm về công
tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp, UBND các huyện, thành phố.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Tỉnh đoàn, và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2018 - 2020.
1.3. Kiểm tra, sơ kết, tổng kết
việc thực hiện Kế hoạch
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ,
Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh, Tỉnh đoàn và cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện:
- Kiểm tra, đánh giá kết quả: Hằng
năm (có thể lồng ghép vào Kế hoạch Kiểm tra của Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh).
- Tổng kết, khen thưởng: Năm 2020.
2. Triển khai thực hiện PBGDPL,
tăng cường tiếp cận pháp luật cho thanh, thiếu niên
2.1. Thực hiện PBGDPL cho
thanh, thiếu niên tự do, sinh sống, lao động tại địa bàn cư trú; thanh niên là
công chức, viên chức, người lao động; cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang
a) Thông tin, phổ biến pháp luật; phản
ánh thực tiễn thi hành pháp luật, kết quả, mô hình PBGDPL có hiệu quả cho
thanh, thiếu niên trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo, đài.
- Cơ quan chủ trì: Báo Ninh
Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư
pháp, UBND huyện, thành phố.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Kết quả, sản phẩm: Chuyên mục; phóng sự; chương trình; tin; bài được đăng tải hoặc phát
sóng.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức các cuộc
thi, hội thi tìm hiểu pháp luật cho thanh, thiếu niên; cuộc thi về giải pháp
tăng cường công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên bằng hình thức thi viết, sân
khấu hóa hoặc hình thức thi khác phù hợp với đối tượng và địa bàn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
Tỉnh đoàn tổ chức các cuộc thi, hội thi ở cấp tỉnh hoặc chỉ đạo, hướng dẫn cấp
huyện tổ chức phù hợp với điều kiện thực tế ở địa phương.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, tổ chức, địa phương có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo yêu cầu của từng cơ quan, đơn vị, địa
phương.
- Kết quả, sản phẩm: Cuộc thi; Hội thi được tổ chức.
c) Nghiên cứu, xây dựng, vận hành thí
điểm Tủ sách pháp luật điện tử cho thanh, thiếu niên trên Trang tin điện tử của
Sở Tư pháp, Tỉnh đoàn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
Tỉnh đoàn.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2019-2020 (Việc triển khai thí điểm tủ sách pháp luật điện tử thực
hiện theo hướng dẫn, chỉ đạo của Trung ương).
- Kết quả, sản phẩm: Tủ sách pháp luật được thí điểm vận hành trên Cổng,
Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp, Tỉnh đoàn.
d) Khuyến khích, huy động các tổ chức
hành nghề về pháp luật, tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật (ưu tiên thanh,
thiếu niên đặc thù) thông qua tổ chức các chương trình, hoạt động tình nguyện,
miễn phí hướng về cơ sở.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
Tỉnh đoàn, Đoàn Luật sư, Hội Luật gia.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Kết quả, sản phẩm: Các Chương trình hoạt động tình nguyện, miễn phí.
đ) Biên soạn, cung cấp các tài liệu về
PBGDPL cho thanh, thiếu niên
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Kết quả, sản phẩm: Sổ tay, đĩa hình, tiểu phẩm pháp luật, câu chuyện pháp luật, tờ gấp
pháp luật, tình huống pháp luật.
2.2. Thực hiện PBGDPL cho thanh
niên là báo cáo viên pháp luật, cán bộ quản lý giáo dục, nhà giáo; thanh, thiếu
niên là người học gắn với Đề án “Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà
trường”
a) Tổ chức Cuộc thi tìm hiểu pháp luật
cho học sinh, sinh viên
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
- Kết quả, sản phẩm: Văn bản, Kế hoạch, báo cáo kết quả cuộc thi.
b) Tổ chức các hoạt động PBGDPL cho
thanh, thiếu niên theo Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác
PBGDPL trong nhà trường” (ban hành kèm theo Quyết định số 3957/QĐ-BGDĐT ngày
28/9/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo)
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục
và Đào tạo
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Theo tiến độ của Kế hoạch.
- Kết quả, sản phẩm: Phù hợp với từng hoạt động cụ thể theo Kế hoạch.
2.3. Thực hiện PBGDPL cho
thanh, thiếu niên đặc thù theo quy định của
Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với
triển khai các chương trình, Đề án về PBGDPL do các sở, ban, ngành, địa phương
chủ trì, hướng dẫn thực hiện
a) Cơ quan chủ trì: Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Phòng Dân tộc, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh. Thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL cho thanh, thiếu niên đặc thù (khuyết tật,
người lao động trong doanh nghiệp, nạn nhân mua bán người, nạn nhân bạo lực gia
đình, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị áp dụng các biện pháp tư pháp
hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, vi
phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ, người dân tộc thiểu số) gắn với triển khai
các đề án phổ biến giáo dục do Bộ, ngành, địa phương chủ trì, hướng dẫn thực hiện
theo Quyết định số 705/QĐ- TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Theo tiến độ của Kế hoạch.
- Kết quả, sản phẩm: Phù hợp với từng hoạt động cụ thể theo Kế hoạch.
3. Tổ chức các hội thảo, tọa đàm,
diễn đàn, chương trình đối thoại trao đổi, góp ý dự thảo chính sách, pháp luật
để huy động, phát huy trí tuệ của thanh, thiếu niên tham gia ngay từ khâu hoạch
định chủ trương, chính sách, pháp luật có liên quan đến thanh, thiếu niên, đồng
thời PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh, thiếu niên
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp, Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn.
b) Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kết quả, sản phẩm: Hội thảo, tọa đàm, diễn đàn, chương trình đối thoại, góp ý dự thảo
chính sách.
4. Tổ chức các lớp, hội nghị tập
huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức pháp luật mới và kỹ năng PBGDPL
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp.
b) Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ,
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Tỉnh đoàn và các cơ quan, đơn vị liên
quan.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kết quả, sản phẩm: Hội nghị tập huấn, các lớp bồi dưỡng.
5. Thực hiện chỉ đạo điểm, nhân rộng
các mô hình PBGDPL có hiệu quả cho thanh, thiếu niên
5.1. Rà soát, nhân rộng một số
mô hình PBGDPL có hiệu quả cho thanh, thiếu niên trên cơ sở chỉ đạo điểm của Đề
án giai đoạn 2010 - 2015; đánh giá một số mô hình mới để chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện chỉ đạo điểm đến năm 2020
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư
pháp.
b) Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Năm 2018 -2019.
d) Kết quả, sản phẩm: Mô hình PBGDPL có hiệu quả cho thanh, thiếu niên được chỉ đạo điểm,
nhân rộng; báo cáo rà soát, đề xuất.
5.2. Hỗ trợ, triển khai thực hiện
các hoạt động chỉ đạo điểm
a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
b) Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.
d) Kết quả, sản phẩm: Các hoạt động chỉ đạo điểm.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Giao Sở
Tư pháp là Cơ quan thường trực có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện
Kế hoạch này; có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra, việc thực hiện Kế hoạch;
tổng hợp kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh, báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân
dân tỉnh theo đúng thời gian quy định.
2. Các sở,
ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan, đơn vị mình xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch
này. Định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp)
trước ngày 15/11 (được tổng hợp trong báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật).
3. Kinh
phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ nguồn kinh phí thực hiện Nghị quyết số
17/NQ-HĐND ngày 22/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án số
07/ĐA-UBND ngày 23/6/2015 của UBND tỉnh về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; từ nguồn kinh phí thực hiện các chương trình, đề
án về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh và kinh phí chi thường
xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương./.