ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2021/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 20 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI
HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Thanh
tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật Xử lý
vi phạm hành chính ngày 20/6/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xử
lý vi phạm hành chính ngày 13/11/2020;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày
17/6/2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch
đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Kiến
trúc ngày 13/6/2019;
Căn cứ Nghị định số
166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm
vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ
tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà
và công sở; Nghị định số 21/2020/NĐ-CP ngày 17/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai
thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh
doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động
sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ, Quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
03/2018/TT-BXD ngày 24/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số
điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến,
kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển
nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tại Tờ trình số 614/TTr-SGTVTXD ngày
25/8/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 05/10/2021.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giao thông vận tải
- Xây dựng; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn; Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải – Xây dựng; Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh:
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- LĐ Văn phòng;
- Công báo tỉnh Lào Cai;
- Báo Lào Cai, Đài PT&TH tỉnh Lào Cai;
- Cổng TTĐT tỉnh Lào Cai;
- Lưu VT, QLĐT1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2021/QĐ-UBND
ngày 20/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy
chế này quy định về nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh;
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng, nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng gồm:
Sở Giao thông vận tải - Xây dựng; Ban Quản lý Khu kinh tế
tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là UBND cấp
huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi
tắt là UBND cấp xã);
2. Tổ
chức, cá nhân có chức năng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp phải
tuân thủ quy định pháp luật, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo điều
hành, thống nhất trong công tác quản lý trật tự xây dựng.
2. Đảm bảo xác định rõ
trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Thực hiện
đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các bên liên quan, không làm ảnh hưởng
đến hoạt động chung của các bên.
3. Đảm bảo sự phối hợp,
thống nhất giữa Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và
các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm
trật tự xây dựng một cách chặt chẽ, đồng bộ, tránh tình trạng trùng lặp về phạm
vi, đối tượng, nội dung, thời gian kiểm tra xử lý vi phạm hoặc đùn đẩy trách
nhiệm, buông lỏng trong công tác quản lý trật tự xây dựng. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ phối hợp thanh tra, kiểm tra xử lý hành vi vi phạm mà các bên
tham gia không thống nhất được hướng giải quyết, cơ quan chủ trì có trách nhiệm
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
4. Công trình xây dựng,
bộ phận công trình vi phạm trật tự xây dựng phải được phát hiện, ngăn chặn và xử
lý kịp thời, triệt để theo quy định pháp luật. Việc xử lý, phối hợp xử lý công
trình vi phạm trật tự xây dựng phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng,
đúng quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân
cùng tham gia giám sát.
Chương
II
NỘI DUNG,
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều
4. Phối hợp trong xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm trật tự xây dựng
1.Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ và thẩm quyền của mình trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
trật tự xây dựng theo quy định pháp luật hiện hành, hằng năm các cơ quan, đơn vị
chủ trì có trách nhiệm xây dựng kế hoạch phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản lý trật tự xây dựng
đối với các tổ chức, cá nhân đang tham gia hoạt động xây dựng đảm bảo tránh
trùng lặp, chồng chéo (đã quy định tại Điều 6 của Quyết định số
39/2021/QĐ-UBND ngày 20/7/2021 của UBND tỉnh Lào Cai về Ban hành Quy định một số
nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai).
Trường hợp phối hợp kiểm
tra đột xuất, cơ quan chủ trì phải thông báo bằng văn bản hoặc phương tiện
thông tin liên lạc cần thiết đến cơ quan phối hợp để thống nhất việc kiểm tra.
Cụ thể nhiệm vụ chủ trì trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trật
tự xây dựng như sau:
a) Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng đối với:
- Công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng;
- Các công trình thuộc
dự án đầu tư xây dựng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư;
- Các công trình cấp
I, cấp II và cấp đặc biệt do Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
cấp giấy phép xây dựng;
- Các công trình do Sở Giao thông vận tải - Xây dựng thẩm định (đối với các dự
án được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật);
- Các công trình thuộc
dự án đầu tư xây dựng do Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh cấp giấy phép xây dựng.
b) Ủy ban nhân dân cấp
huyện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm các công trình xây dựng trên địa bàn
do mình quản lý, gồm:
- Công trình xây dựng cấp III, cấp IV, nhà ở riêng lẻ do
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng, quyết định đầu tư theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh; công trình nhà ở riêng lẻ đã đưa vào sử dụng
trong các dự án phát triển nhà ở;
- Các công trình được
miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm c, điểm d, điểm đ, điểm h, điểm
i khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng được sửa đổi bổ sung tại Khoản 30 Điều 1 Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng được quyết định đầu tư xây dựng trên
địa bàn huyện, thị xã, thành phố;
- Các công trình trên
thửa đất tiếp giáp với các tuyến đường trong đô thị, các tuyến đường Quốc lộ
ngoài đô thị, đường tỉnh lộ, đường liên huyện, liên xã thuộc thẩm quyền quản
lý.
c)
Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh có trách nhiệm tổ chức kiểm tra thường xuyên, phát
hiện kịp thời các công trình xây dựng trong khu công nghiệp, khu kinh tế do
mình quản lý (phạm vi đã được giải phóng mặt bằng và được cấp có thẩm quyền
giao quản lý). Khi phát hiện các hành vi vi phạm hành chính về trật tự xây
dựng tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính và trình cơ quan có thẩm quyền xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
d) Ủy ban nhân dân cấp
xã: Kiểm tra các công trình xây dựng trên địa bàn (trừ các công trình quy định
tại điểm c khoản này) và kịp thời thông báo, phối hợp với cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra, xử lý vi phạm.
2. Khi nhận được phản
ánh, kiến nghị hoặc phát hiện hành vi vi phạm trật tự xây dựng cơ quan, đơn vị
chủ trì tiến hành thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm lập biên bản ghi nhận đầy
đủ thông tin liên quan về công trình xây dựng, hồ sơ pháp lý có liên quan của
công trình và nội dung kết quả kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý theo quy định trong trường hợp vượt thẩm quyền.
3. Cơ quan tiến hành
thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các biên bản, tài liệu có
liên quan đến việc kiểm tra cho cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị xử
lý theo thẩm quyền hoặc khi được yêu cầu.
Điều
5. Phối hợp kiểm tra và xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng đã được cấp
giấy phép xây dựng hoặc thiết kế xây dựng được thẩm định, phê duyệt theo quy định
1. Thanh tra Sở Giao thông vận tải - Xây dựng chủ trì phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh
kiểm tra, xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng quy định tại điểm a Khoản 1
Điều 4 của Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân cấp
huyện:
a) Chủ trì, phối hợp
cùng Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các công trình quy
định tại điểm b Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này;
b) Kiểm tra điều kiện
khởi công xây dựng đối với các công trình quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 4 của
Quy chế này và xử lý hoặc kiến nghị xử lý vi phạm theo quy định.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị cá nhân có liên
quan thường xuyên thực hiện kiểm tra, phát hiện kịp thời xử lý vi phạm trật tự
xây dựng trên địa bàn do mình quản lý theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm
quyền thì lập hồ sơ xử lý vi phạm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử
lý theo quy định.
Điều
6. Phối hợp kiểm tra và xử lý công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng
mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng
1. Đối
với công trình xây dựng theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 1 Điều 4
của Quy chế này:
a)
Trường hợp công trình xây dựng trên đất được phép xây dựng nhưng chưa được cấp
phép xây dựng: Cơ quan được giao chủ trì, kiểm tra tiến hành xử lý theo quy định;
b)
Trường hợp công trình xây dựng trên đất không được phép xây dựng: Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã theo phạm vi, nhiệm vụ thực hiện công tác
kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đối
với công trình xây dựng trong phạm vi quản lý của Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 4 của Quy chế này: Ban Quản lý khu kinh tế
tỉnh có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và chuyển hồ sơ vi phạm đến
cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm theo quy định.
3.
Khi phát hiện công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng mà theo quy định
phải có giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính của cơ
quan, đơn vị khác thì cơ quan phát hiện phải kịp thời thông tin cho cơ quan có
thẩm quyền thực hiện kiểm tra, xử lý theo quy định (kể cả các công trình xây dựng
trong Khu kinh tế, Khu công nghiệp). Thông tin cung cấp thể hiện rõ các thông
tin về công trình (loại, vị trí, hiện trạng công trình,...), chủ đầu tư tổ chức
thi công và các đơn vị liên quan tham gia hoạt động xây dựng công trình, kèm
theo các hồ sơ pháp lý liên quan đến việc đầu tư xây dựng (nếu có).
Trong
thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày có kết quả xử lý vi phạm hành chính,
cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xử lý phải có thông báo bằng văn bản kết quả kiểm
tra, xử lý cho cơ quan phát hiện biết kết quả kiểm tra, xử lý của mình.
Điều
7. Phối hợp theo dõi việc thực hiện biện pháp dừng thi công xây dựng công trình
1. Đối
với công trình theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này, từ thời
điểm lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu dừng thi công xây dựng công
trình, Thanh tra Sở Giao thông vận tải - Xây dựng phối hợp
và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi và thực hiện các biện pháp buộc chủ
đầu tư dừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản vi phạm
hành chính đã lập. Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng thì Ủy ban
nhân dân cấp xã lập hồ sơ đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
2. Đối
với công trình theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này, từ thời
điểm lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu dừng thi công xây dựng công
trình thì Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã
theo dõi, thực hiện các biện pháp buộc chủ đầu tư dừng thi công xây dựng để thực
hiện các nội dung trong biên bản vi phạm hành chính đã lập. Trường hợp chủ đầu
tư tiếp tục thi công xây dựng thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đề xuất xử
lý theo quy định.
3. Đối
với công trình xây dựng quy định tại điểm d Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này, từ
thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính và yêu cầu dừng thi công xây dựng
công trình, Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi và thực hiện các biện pháp buộc chủ
đầu tư dừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung trong biên bản vi phạm
hành chính đã lập, trường hợp chủ đầu tư tiếp tục thi công xây dựng thì lập hồ
sơ để xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp việc xử lý vi phạm vượt quá thẩm
quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xử lý theo quy định.
4. Đối với các công trình trong Khu công nghiệp, Khu kinh tế
thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh (phạm vi đã được giả
phóng mặt bằng và được cấp có thẩm quyền giao quản lý)
Từ thời
điểm lập biên bản vi phạm hành chính và dừng thi công xây dựng, Ban Quản lý khu
kinh tế tỉnh chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi và thực hiện
các biện pháp buộc chủ đầu tư dừng thi công xây dựng để thực hiện các nội dung
trong biên bản vi phạm hành chính đã lập. Trường hợp chủ đầu tư tiếp tục thi
công xây dựng thì lập hồ sơ đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
Điều
8. Phối hợp tổ chức thực hiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1.
Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định xử phạt vi phạm
hành chính thì cơ quan tổ chức thực hiện quyết định và cơ quan theo dõi, giám
sát việc thực hiện quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
2. Sở
Giao thông vận tải - Xây dựng có trách nhiệm chủ trì, theo dõi, đôn đốc tổ
chức thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành, giao cho tổ chức thực hiện.
3. Ủy ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử
phạt vi phạm hành chính do Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận
tải - Xây dựng ban hành và quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, giao cho tổ chức thực hiện. Chánh thanh tra Sở Giao thông vận tải - Xây dựng có trách nhiệm phối hợp
với UBND cấp huyện theo dõi, đôn đốc việc thực hiện quyết định xử phạt vi phạm
hành chính do Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải - Xây
dựng ban hành.
4. Ủy ban nhân dân cấp
xã theo dõi, đôn đốc, tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp và Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận
tải – Xây dựng ban hành, trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
5. Ban Quản lý khu
kinh tế có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã tổ chức đôn đốc, thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra Sở Giao
thông vận tải - Xây dựng ban hành trong phạm vi địa giới hành chính do mình
quản lý.
Điều
9. Phối hợp tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng vi
phạm, có trách nhiệm tổ chức thực hiện cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật
tự xây dựng trên địa bàn theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Tùy theo tính chất
mức độ phức tạp của từng vụ việc cụ thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các Sở, ban, ngành tham gia phối hợp tổ chức
cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
10. Chế độ báo cáo
1. Sở
Giao thông vận tải - Xây dựng: Chủ trì, tiến hành sơ kết, tổng kết, đánh
giá công tác phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy
định.
2. Thanh tra sở Giao thông vận tải - Xây dựng tổng hợp tình hình quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất tham
mưu cho Sở báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, các bộ, ngành theo quy định hoặc theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn định kỳ 6 tháng (trước ngày 05/6), năm (trước ngày 05/12) hoặc đột xuất báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (gửi về Sở Giao thông vận tải – Xây dựng để tổng hợp).
4.
Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc phòng Quản lý đô thị định kỳ hàng tháng báo cáo
thanh tra Sở Giao thông vận tải – Xây dựng tình hình quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn trước ngày 20 hàng tháng.
5.
Ban quản lý các Khu kinh tế tỉnh: Tổng hợp tình hình quản lý trật tự xây dựng
trong phạm vi được giao quản lý định kỳ hàng quý (trước ngày 05 của tháng cuối
quý), 6 tháng (trước ngày 05/6), năm (trước ngày 05/12) hoặc đột xuất báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh (gửi về Sở Giao thông vận tải – Xây dựng để tổng hợp).
6.
Ủy ban nhân dân cấp xã: Tổng hợp tình hình kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây
dựng trên địa bàn định kỳ tháng (trước ngày 10 hàng tháng), 6 tháng (trước ngày
30/5), năm (trước ngày 30/11) hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 11. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị
1. Sở
Giao thông vận tải - Xây dựng:
a) Tham mưu giúp Chủ tịch
UBND tỉnh chỉ đạo, điều hành chung công tác quản lý Nhà nước về trật tự xây dựng;
tuyên truyền, phổ biến Quy chế này cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng trên địa bàn;
b) Hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ và kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành có liên quan và UBND các cấp
thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng theo quy định pháp luật hiện hành
và quy định tại Quy chế này. Kịp thời báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh các biện pháp chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh;
c) Phân công, chỉ đạo
Chánh thanh tra, thanh tra Sở tham mưu thực hiện các nội dung thuộc chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền của Sở Giao thông vận tải – Xây dựng quy định tại Quy chế
này đảm bảo kịp thời, hiệu quả theo quy định pháp luật.
2. Ban Quản lý Khu
kinh tế tỉnh:
a) Tuyên truyền, phổ biến
Quy chế này cho các tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoạt động xây dựng trên địa
bàn quản lý biết, thực hiện;
b) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về vi phạm trật tự xây dựng đối
với các công trình trên địa bàn được giao quản lý;
c) Tăng cường công tác
phối hợp với Thanh tra Sở Giao thông vận tải - Xây dựng,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong kiểm tra, ngăn chặn, xử
lý vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
3. UBND cấp huyện:
a) Chỉ đạo các phòng, ban,
đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng thường xuyên kiểm tra các
công trình trên địa bàn thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật hiện hành hoặc
theo quy định tại Quy chế này;
b) Đôn đốc, kiểm tra
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quản lý trật tự xây dựng
thuộc địa bàn; xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, các cá nhân được giao nhiệm
vụ quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm;
c) Có biện pháp, cơ chế
phối hợp với cơ quan công an trong việc ngăn chặn, xử lý các công trình vi phạm
trật tự xây dựng, cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng, đảm bảo
an ninh trật tự, an toàn cho các lực lượng tham gia cưỡng chế công trình vi phạm
trật tự xây dựng trên địa bàn.
4. UBND cấp xã:
a) Chịu trách nhiệm
trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác xử lý vi
phạm hành chính về trật tự xây dựng trên địa bàn thuộc thẩm quyền;
b) Tổ chức kiểm tra
thường xuyên việc thực hiện các quy định về trật tự xây dựng trên địa bàn.
Điều
12. Điều khoản thi hành
1. Căn cứ Quy chế này,
Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng ban Ban Quản
lý khu kinh tế và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực
hiện.
2. Giám đốc Sở Giao thông vận tải - Xây dựng chịu trách nhiệm kiểm
tra việc tổ chức thực hiện Quy chế này đối với Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải - Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; kịp thời báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh các biện pháp chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại trong công
tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Quá trình thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ảnh về Sở
Giao thông vận tải - Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
4. Trong quá trình thực
hiện trường hợp các văn bản pháp luật viện dẫn áp dụng tại Quy chế này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới thì áp dụng theo các nội dung
được điều chỉnh./.