UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2011/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 26 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Giáo dục;
Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày
11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 581/QĐ-TTg
ngày 20/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Kon Tum đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 05/12/2011 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum về Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Kon Tum giai đoạn 2011- 2020, định hướng đến năm 2025;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào
tạo tại Tờ trình số 173/TTr-SGDĐTngày 12/12/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát
triển giáo dục và đào tạo tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011- 2020, định hướng đến năm
2025, với một số nội dung chủ yếu sau:
1. Mục
tiêu:
1. Mục tiêu chung:
- Giảm bất bình đẳng trong tiếp cận
giáo dục giữa các nhóm dân cư, trẻ khuyết tật và vùng dân tộc thiểu số.
- Tăng cường cơ sở vật chất, xây dựng
mạng lưới trường học, phát triển giáo dục vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số.
- Nâng cao chất lượng dạy và học,
thực hiện đổi mới chương trình nội dung sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy.
- Hoàn thành các chỉ tiêu về giáo
dục trong chương trình nông thôn mới.
1.2. Các mục tiêu chủ yếu:
1.2.1. Giáo dục mầm non:
- Đến năm 2015:
+ Huy động trẻ dưới 3 tuổi đến nhà
trẻ trên 20% .
+ Huy động trẻ 3 đến 5 tuổi đi học
mẫu giáo đạt 80-85%.
+ Hoàn thành mục tiêu phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi.
+ Trên 25% trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia mức độ 1 và xoá hết các phòng học tạm.
+ 100% giáo viên đạt chuẩn, trong
đó trên chuẩn 46-47%.
- Đến năm 2020:
+ Trẻ mẫu giáo suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân còn dưới 10%.
+ Huy động trẻ dưới 3 tuổi đến nhà
trẻ: trên 30%.
+ Huy động trẻ 3 đến 5 tuổi đi học
mẫu giáo đạt 90-95%.
+ Trên 25% số trường mầm non đạt
chuẩn quốc gia mức độ 2.
+ 50% giáo viên trên chuẩn.
1.2.2. Giáo dục Tiểu học:
- Đến năm 2015:
+ Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt
99,8%; học sinh học 2 buổi/ngày đạt 60-70% .
+ Duy trì 100% số xã, phường, thị
trấn đạt chuẩn phổ cập tiểu học đúng độ tuổi.
+ 50% số trường tổ chức dạy học
Ngoại ngữ, 40% số trường dạy học Tin học. Trong đó 45% học sinh lớp 3 được
học Anh văn theo chương trình mới.
+ Trên 45% trường tiểu học đạt chuẩn
quốc gia mức độ 1; 28 trường tiểu học đủ điều kiện để phát triển thành trường
Phổ thông Dân tộc bán trú.
+ 100% giáo viên đạt chuẩn, trong
đó trên chuẩn 77%.
- Đến năm 2020:
+ Huy động trẻ 6-11 tuổi học tiểu
học đạt tỷ lệ 99%, trong đó riêng trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt tỷ lệ 99,9%; học
sinh học 2 buổi/ngày đạt trên 80%.
+ 70% học sinh được học Tin học và
Ngoại ngữ. Trong đó 100% học sinh lớp 3 được học Anh văn theo chương trình mới.
+ Duy trì và nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. Thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học
đúng độ tuổi mức độ 2.
+ 50% trường tiểu học đạt chuẩn quốc
gia cả mức độ 1 và mức độ 2.
+ Giáo viên trên chuẩn 85%.
1.2.3. Giáo dục Trung học cơ
sở:
- Đến năm 2015:
+ Huy động trẻ 11-14 tuổi vào học
trung học cơ sở đạt 95%; học sinh được công
nhận hết bậc tiểu học hàng năm vào học các lớp trung học cơ sở đạt 99%; đối với
những xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đạt 97% trở lên.
+ 20% học sinh lớp 6 được học Anh
văn theo chương trình mới.
+ Trên 20% trường đạt chuẩn quốc gia; 43 trường đủ điều kiện để phát
triển thành trường Phổ thông Dân tộc bán trú .
+ 100% giáo viên đạt chuẩn, trong
đó trên chuẩn 64%.
- Đến năm 2020:
+ Huy động trẻ 11-14 tuổi vào học
trung học cơ sở đạt 99,5%. Đối với những
xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn đạt tỷ lệ 97% trở lên.
+ 70% học sinh lớp 6 được học Anh văn
theo chương trình mới.
+ Trên 24% số trường đạt chuẩn quốc gia.
+ Giáo viên trên chuẩn 85%.
+ 100% số trường được trang bị
phòng máy vi tính; 100% học sinh được học Tin học và truy cập internet.
1.2.4. Giáo dục Trung học phổ thông:
- Đến năm 2015:
+ Huy động học
sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung học phổ thông đạt 70%.
+ 20% học sinh lớp 10 được học Anh
văn theo chương trình mới.
+ Trên 30% số trường đạt chuẩn quốc gia.
+
100% giáo viên đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn 16%.
- Đến năm 2020:
+ Huy
động học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học trung học
phổ thông đạt trên 80%.
+ 100% trường
thực hiện học 2 buổi/ngày.
+ 70% học sinh lớp 10 được học Anh
văn theo chương trình mới.
+ Trên 33% trường đạt chuẩn quốc
gia.
+ 40% huyện,
thành phố được công nhận phổ cập giáo dục trung học.
+ Giáo viên
trên chuẩn 30%.
1.2.5. Giáo dục thường xuyên:
- Đến năm 2015: 100% xã, phường có trung
tâm học tập cộng đồng
và có 70%
người lao động được tham gia học tập, cập nhật kiến thức.
- Đến năm 2020, có 100% các huyện, thành phố có Trung tâm giáo dục
thường xuyên.
1.2.6. Giáo dục Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp:
- Phân luồng sau trung học cơ sở
và liên thông giữa các cấp học, trình độ đào tạo để đến năm 2015 có đủ khả năng
tiếp nhận 30% số học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học tại các trường
chuyên nghiệp và trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh.
- Phát triển phân hiệu Đại học Đà
Nẵng tại Kon Tum thành trường Đại học. Nâng cấp trường Trung học Y tế thành trường Cao đẳng Y tế Kon Tum.
1.2.7. Giáo dục dân tộc:
- Thực hiện đào tạo học sinh dân tộc thiểu số chất lượng cao, có đủ năng lực,
đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, địa phương trong thời kỳ mới.
- Đến năm 2015, hoàn thiện việc nâng cấp, mở rộng quy mô các trường phổ
thông dân tộc nội trú. Xây dựng và phát triển hệ thống trường Phổ thông dân tộc
bán trú.
- Đến
năm 2020 có 05 trường phổ thông dân tộc nội trú đạt chuẩn Quốc gia.
- Triển
khai thực hiện phát triển giáo dục đối với hai dân tộc rất
ít người Brâu và Rơ Măm.
- Hình thành một số trường trung học
phổ thông hoặc phân hiệu trường trung học phổ thông theo cụm xã vùng dân tộc
thiểu số nơi có đủ điều kiện và nhu cầu học tập. Xây dựng ký túc xá tại các
trung tâm huyện cho học sinh cấp trung học phổ thông (không thuộc diện hưởng chế
độ nội trú) ở vùng sâu, vùng xa có nơi ở, sinh hoạt.
2. Một số
nhóm giải pháp chủ yếu:
(1) Đổi mới
cơ chế, chính sách giáo dục; tăng cường
công tác quản lý.
(2) Tăng cường
cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục.
(3) Tăng cường
nguồn lực tài chính cho giáo dục.
(4) Nâng cao
năng lực đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
(5) Đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục.
3. Một số
chính sách từ ngân sách tỉnh:
3.1. Đào tạo học sinh dân tộc thiểu số chất lượng
cao:
- Tuyển chọn học sinh dân tộc thiểu
số từ lớp 6 đến lớp 12, mỗi khối lớp 70 học sinh, bắt đầu tuyển sinh lớp 6 từ
năm học 2012-2013.
- Nơi đào tạo: Trường phổ thông
dân tộc nội trú tỉnh.
- Chế
độ học sinh, giáo viên: Như chế độ trường phổ thông dân tộc nội trú.
- Đối tượng học sinh: Giao Sở Giáo
dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định tiêu chuẩn.
3.2.
Cấp học bổng cho học sinh thuộc đội tuyển của tỉnh tham dự kỳ thi học sinh giỏi
quốc gia:
- Đối tượng: Học sinh trung học phổ
thông được tuyển chọn vào đội tuyển của tỉnh để dự kỳ thi học sinh giỏi quốc
gia (tuyển chọn theo Quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Mức học bổng: 5 triệu đồng/học
sinh/năm học.
4. Nhu cầu
kinh phí thực hiện quy hoạch:
- Giai đoạn 2011-2015: 8.501.534
triệu đồng.Trong đó: ngân
sách nhà nước 7.931.781 triệu đồng (chiếm
93,3%), xã hội hóa 569.753 triệu đồng
(chiếm 6,7%).
- Giai đoạn
2016-2020: 13.244.874 triệu đồng.Trong đó: ngân sách nhà nước 11.430.172 triệu
đồng (chiếm 86,2%), xã hội hóa 1.814.720 triệu đồng (chiếm 13,8%).
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Giáo
dục và Đào tạo
- Tổ chức công
bố, phổ biến Quy hoạch cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể,
các cơ sở giáo dục và đào tạo, các doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh.
- Chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
phê duyệt các kế hoạch sau:
+ Xây dựng trường
đạt chuẩn quốc gia tỉnh Kon Tum giai đoạn 2012-2015.
+ Phát triển hệ
thống trường Phổ thông dân tộc bán trú giai đoạn 2012-2015.
+ Xây dựng các
trường chất lượng cao giai đoạn 2012-2015.
+ Đào tạo học
sinh dân tộc thiểu số chất lượng cao.
+ Xã hội hóa
giáo dục giai đoạn 2012-2015.
- Là cơ quan đầu
mối theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện quy hoạch; đề xuất
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với nhiệm vụ phát triển từng thời kỳ.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Theo chức năng nhiệm vụ,
khi thẩm định giao kế hoạch kinh tế-xã hội hàng năm cho các ngành, huyện, thành
phố phải quan tâm đến quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo.
3. Sở Tài
chính: Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch
Giáo dục và Đào tạo của tỉnh bố trí và cân đối nguồn kinh phí hợp lý theo các mục
tiêu quy hoạch.
4. Sở Tài
nguyên-Môi trường: Trong quy hoạch
đất đai đảm bảo bố trí quỹ đất xây dựng các cơ sở giáo dục đào tạo.
5. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội của địa phương, đơn vị đến năm 2020 và
kế hoạch kinh tế-xã hội hàng năm phải phù hợp với quy hoạch phát triển giáo dục
và đào tạo đến 2020 của tỉnh.
- Xây dựng kế
hoạch giáo dục và đào tạo hàng năm phải sát với quy hoạch phát triển kinh tế-xã
hội của huyện, thành phố đã được duyệt, đặc biệt chú ý thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia như chương trình đào tạo nghề cho nông dân, chương
trình thay sách giáo khoa phổ thông, chương trình kiên cố hoá trường lớp… Thực
hiện tốt chế độ chính sách cho giáo viên, cho học sinh, đặc biệt là học sinh
các dân tộc miền núi, vùng khó khăn.
- Tăng cường
công tác xã hội hoá giáo dục để huy động mọi nguồn lực hỗ trợ cho giáo dục của
địa phương.
- Thực hiện tốt
chế độ thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành
chức năng.
7. Cơ sở
giáo dục
- Phối hợp với
các ngành trong quá trình triển khai quy hoạch.
- Huy động mọi
nguồn lực để đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục.
- Xây dựng kế
hoạch giáo dục của cơ sở hàng năm và trong từng thời kỳ trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
- Hàng năm tổ
chức thực hiện kế hoạch được giao, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|